12/08/2018, 17:49

Angularjs phần 1 - Tổng quan về angularjs

Trong loạt series này chúng ta sẽ tìm hiểu về Angularjs Phần 1: Angularjs phần 1 - Tổng quan về angularjs. Giới thiệu AngularJS là một full-stack Javascript framework, được phát triển bởi Google. Ban đầu mục tiêu của Angular là để xây dựng các ứng dụng dựa trên tiêu chuẩn MVC (Model - View - ...

Trong loạt series này chúng ta sẽ tìm hiểu về Angularjs Phần 1: Angularjs phần 1 - Tổng quan về angularjs.

Giới thiệu

AngularJS là một full-stack Javascript framework, được phát triển bởi Google. Ban đầu mục tiêu của Angular là để xây dựng các ứng dụng dựa trên tiêu chuẩn MVC (Model - View - Controller), sau đó Angular dần phát triển và tiến gần hơn về với MVVM và MVP. Sau đó Google đã định nghĩa nó lại là MVW (Model-View-Whatever) để ám chỉ Angular là một framework có tính chất "whatever works for you".

Cài đặt

Việc cài đặt luôn là điều khởi đầu của việc học bất cứ framework nào. Bởi vì là Javascript, nên Angular cũng được sử dụng bằng cách "import" file js vào HTML document. Sau đây là một HTML Template chuẩn của AngularJS

index.html

<!DOCTYPE html>
<html ng-app>
<head>
	<title>Hello World</title>
	<script src="https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/angularjs/1.2.12/angular.min.js"></script>
	<script src="script.js"></script>
</head>
<body>
	<h1>Hello angular</h1>
</body>
</html>

Trong đó:

  • angular.min.js là file thư viện của angular
  • script.js là file javascript chứa mã nguồn do bạn tự viết
  • Thuộc tính ng-app của thẻ HTML sẽ đánh dấu đây là một bắt đầu document của AngularJS

Ví dụ đơn giản về Model và data binding

Một tính năng đơn giản và cực kỳ hữu ích của AngularJS chính là data-binding, Angular thược hiện điều này thông qua một thuộc tính ng-model trong html. Data-binding của Angular thực sự mạnh mẽ, việc sử dụng data-binding sẽ giúp tối ưu hoá mã nguồn và giúp giảm số lượng dòng code mà bạn phải viết. Sau đây là ví dụ về cách sử dụng data-binding.

<!DOCTYPE html>
<html ng-app>
<head>
	<title>Hello World</title>
	<script src="https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/angularjs/1.2.12/angular.min.js"></script>
	<script src="script.js"></script>
</head>
<body>
	<input ng-model="name">
	<h3>Hello, {{ name }}! Welcome to Angular.</h3>
</body>
</html>

Trong ví dụ trên bạn thấy:

  • Chúng ta có một ng-model và nó có tên là "name"
  • Ở phía dưới, chúng ta có một câu chào, và model "name" được bind vào đó thông qua cặp thẻ {{ và }}. Khi bạn thay đổi value của model "name" câu chào sẽ thay đổi.

Controller

Ở phần Data-binding, bạn đã biết cách bind một dữ liệu như thế nào. Vấn đề là ta cần phải lấy dữ liệu và để xử lý trong script thì ta phải dùng đến controler. Dưới đây là một ví dụ mẫu về Angular Controller:

index.html

<!DOCTYPE html>
<html ng-app>
<head>
	<title>Hello World</title>
	<script src="https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/angularjs/1.2.12/angular.min.js"></script>
	<script src="script.js"></script>
</head>
<body>
	<div ng-controller="ExampleCtrl">
		<input ng-model="name">
		<button ng-click="raise()">Raise DATA</button>
	</div>
</body>
</html>

script.js

ExampleCtrl = function($scope) {
	$scope.raise = function() {
		alert('You have entered: ' + $scope.name);
	}
}

Trong ví dụ trên ta có:

  • ng-controller: Thuộc tính đánh dấu cho biết chúng ta sẽ bắt đầu một controller, với tên là ExampleCtrl
  • ExampleCtrl chính là một function được khai báo trong file script.js
  • Trong HTML chúng ta đã thực hiện 2 lần bind dữ liệu. Một lần cho model "name", và một lần cho sự kiện click.
  • ng-click sẽ bắt sự kiện khi người dùng bấm chuột vào đối tượng. Angular sẽ thực thi hàm được bind vào sự kiện này (ở đây là hàm raise)
  • $$cope được truyền vào controller chính là một Injection, nó hỗ trợ cho Javascript có thể access vào value của model

Trong một số trường hợp, đôi khi ta cần phải gán giá trị mặc định của model thì ta có thể thực hiện trực tiếp thông qua biến $$cope. Ví dụ như ta sẽ viết lại file script.js như sau

ExampleCtrl = function($scope) {
	//Set default value for name
	$scope.name = 'Hyoka';
	$scope.raise = function() {
		alert('You have entered: ' + $scope.name);
	}
}

Như vậy giá trị model "name" đã được gán mặc định, bạn có thể chạy lại ứng dụng để thấy sự thay đổi.

Objects & List data & ngRepeat

Khác với nhiều loại framework khác, trong AngularJS, dữ liệu được sử dụng là ở dạng nguyên bản của Javascript (array, objects), bạn không cần quan tâm quá nhiều đến các định nghĩa về đối tượng hay class. Với dữ liệu dạng list, angular cung cấp một công cụ hiệu quả để thực hiện lặp dữ liệu. Ví dụ:

index.html

<!DOCTYPE html>
<html ng-app>
<head>
	<title>Hello World</title>
	<script src="https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/angularjs/1.2.12/angular.min.js"></script>
	<script src="script.js"></script>
</head>
<body>
	<div ng-controller="ExampleCtrl">
		<table border="1" cellspacing="0">
			<thead>
				<tr>
					<th>ID</th>
					<th>Name</th>
					<th>Amount</th>
				</tr>
			</thead>
			<tbody>
				<tr ng-repeat="item in list">
					<td>{{ item.id }}</td>
					<td>{{ item.name }}</td>
					<td>{{ item.amount }}</td>
				</tr>
			</tbody>
		</table>
	</div>
</body>
</html>

script.js

ExampleCtrl = function($scope) {
	$scope.list = [
		{id: 1, name: 'iPhone 5s', amount: 10},
		{id: 2, name: 'Nexus 5', amount: 12},
		{id: 3, name: 'Xperia Z1', amount: 13},
		{id: 4, name: 'Motorola X', amount: 8},
		{id: 5, name: 'Galaxy S4', amount: 21}
	];
}
  • Trong file html, thuộc tính ng-repeat sẽ đánh dấu sự bắt đầu của vòng lặp
  • ng-repeat sẽ lấy từng "item" từ "list" sau đó dựng lên html tương ứng.
  • list được định nghĩa như một mảng các objects bình thường, như bạn thấy việc xử lý dữ liệu của AngularJS không khác gì với việc xử lý dữ liệu của Javascript cả.

Bài của mình đến đây là hết. Hen gặp lại các bạn trong phần tiếp theo.             </div>
            
            <div class=

0