11/08/2018, 18:47

File mapping trong Hibernate

Hibernate – File cấu hình XML Định nghĩa File mapping trong Hibernate là một file quan trọng. File mapping được sử dụng để ánh xạ một hoặc nhiều lớp trong java với các bảng trong database. Có hai cách để tạo ra các file mapping XML này, vấn đề này sẽ được đề cập đến trong ...

Hibernate – File cấu hình XML

Định nghĩa

File mapping trong Hibernate là một file quan trọng. File mapping được sử dụng để ánh xạ một hoặc nhiều lớp trong java với các bảng trong database.

Có hai cách để tạo ra các file mapping XML này, vấn đề này sẽ được đề cập đến trong các bài ví dụ.

  • Tạo file mapping XML bằng tay
  • Tạo file mapping XML bằng tool, bao gồm XDoclet, Middlegen và AndroMDA

Ví dụ file mapping XML trong Hiberante

Chúng ta hãy xem xét lớp POJO đã được xác định trước đó có các đối tượng sẽ tồn tại trong bảng được xác định trong phần tiếp theo.

public class Employee {
   private int id;
   private String firstName; 
   private String lastName;   
   private int salary;  

   public Employee() {}
   public Employee(String fname, String lname, int salary) {
      this.firstName = fname;
      this.lastName = lname;
      this.salary = salary;
   }
   public int getId() {
      return id;
   }
   public void setId( int id ) {
      this.id = id;
   }
   public String getFirstName() {
      return firstName;
   }
   public void setFirstName( String first_name ) {
      this.firstName = first_name;
   }
   public String getLastName() {
      return lastName;
   }
   public void setLastName( String last_name ) {
      this.lastName = last_name;
   }
   public int getSalary() {
      return salary;
   }
   public void setSalary( int salary ) {
      this.salary = salary;
   }
}

Tạo một bảng tương ứng với mỗi đối tượng persistent. Xem xét các đối tượng trên cần phải được lưu trữ và truy xuất vào bảng RDBMS sau:

create table EMPLOYEE (
   id INT NOT NULL auto_increment,
   first_name VARCHAR(20) default NULL,
   last_name  VARCHAR(20) default NULL,
   salary     INT  default NULL,
   PRIMARY KEY (id)
);

Dựa trên hai thực thể trên, chúng ta có thể định nghĩa file mapping XML sau, chỉ dẫn Hibernate làm thế nào để ánh xạ lớp hoặc các lớp đã định nghĩa vào các bảng cơ sở dữ liệu.

<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<!DOCTYPE hibernate-mapping PUBLIC 
 "-//Hibernate/Hibernate Mapping DTD//EN"
 "http://www.hibernate.org/dtd/hibernate-mapping-3.0.dtd"> 

<hibernate-mapping>
   <class name="Employee" table="EMPLOYEE">
      <meta attribute="class-description">
         Lớp này chứa chi tiết về employee. 
      </meta>
      <id name="id" type="int" column="id">
         <generator class="native"/>
      </id>
      <property name="firstName" column="first_name" type="string"/>
      <property name="lastName" column="last_name" type="string"/>
      <property name="salary" column="salary" type="int"/>
   </class>
</hibernate-mapping>

Bạn nên lưu file mapping với định dạng <classname>.hbm.xml. Trong ví dụ trên file mapping được lưu với tên Employee.hbm.xml.

Các thẻ trong file mapping

Chúng ta hãy xem chi tiết hơn về các phần tử của file mapping trong Hibernate như sau:

  • Tài liệu mapping là một tài liệu XML có <hibernate-mapping> là phần tử gốc chứa tất cả các phần tử <class>.
  • Các phần tử <class> được sử dụng để định nghĩa ánh xạ cụ thể từ các lớp Java sang các bảng cơ sở dữ liệu. Tên lớp Java được chỉ định sử dụng thuộc tính name của phần tử lớp và tên bảng cơ sở dữ liệu được chỉ định sử dụng thuộc tính table.
  • Phần tử <meta> là thành phần tùy chọn và có thể được sử dụng để tạo ra mô tả lớp.
  • Phần tử <id> ánh xạ thuộc tính ID duy nhất trong lớp tới khóa chính của bảng cơ sở dữ liệu. Thuộc tính name của id id đề cập đến thuộc tính trong lớp và thuộc tính column đề cập đến cột trong bảng cơ sở dữ liệu. Thuộc tính type giữ kiểu ánh xạ hibernate, các kiểu mapping này sẽ chuyển đổi từ kiểu dữ liệu Java sang SQL.
  • Phần tử <generator> bên trong phần tử id được sử dụng để tự động tạo giá trị cho khóa chính. Thiết lập thuộc tính class của phần tử generator được đặt là native để cho phép hibernate chọn identity, sequence hoặc hilo để tạo khoá chính tùy thuộc vào khả năng của cơ sở dữ liệu.
  • Phần tử <property> được sử dụng để ánh xạ một thuộc tính của lớp Java vào một cột trong bảng cơ sở dữ liệu. Thuộc tính name của phần tử đề cập đến thuộc tính trong lớp và thuộc tính column đề cập đến cột trong bảng cơ sở dữ liệu. Thuộc tính type giữ kiểu ánh xạ hibernate, các kiểu mapping này sẽ chuyển đổi từ kiểu dữ liệu Java sang SQL.

Ngoài các phần tử trong ví dụ trên, còn có một vài các thuộc tính và các phần tử khác được sử dụng trong file mapping. Chúng sẽ được đề cập đến trong các bài ví dụ về Hibernate.

Bài tiếp theo: Thuộc tính type của file mapping trong Hibernate
Hibernate – File cấu hình XML
0