26/11/2019, 17:54

Hướng dẫn cài đặt Amazon Simple Storage Service (S3) trong Spring Boot

1. S3 Amazon là gì? Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ đối tượng được xây dựng để lưu trữ và truy xuất dữ liệu với khối lượng bất kỳ từ bất cứ nơi nào trên Internet. Đây là dịch vụ lưu trữ đơn giản cung cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu có độ bền cực cao, độ khả dụng cao và quy mô vô cùng linh hoạt ...




1. S3 Amazon là gì?


Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ đối tượng được xây dựng để lưu trữ và truy xuất dữ liệu với khối lượng bất kỳ từ bất cứ nơi nào trên Internet. Đây là dịch vụ lưu trữ đơn giản cung cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu có độ bền cực cao, độ khả dụng cao và quy mô vô cùng linh hoạt với chi phí rất thấp.


2. Tạo S3 bucket


Bạn truy cập link sau để tiến hành tạo bucket

https://s3.console.aws.amazon.com/s3/home?region=us-west-2

Click create bucket



Điền tên bucket và region sau đó lựa chọn các setting config ở các step để hoàn thành việc tạo bucket



3. Cài đặt môi trường trước khi code


Để cài đặt code trong project ta cần có các properties sau:

a. Nếu chạy ở một môi trường server thông thường hoặc ở local máy của bạn:

accessKey
secretKey
region
bucketName

b. Nếu chạy ở môi trường aws như EC2:

region
bucketName

Ở bài viết này mình sẽ hướng dẫn bạn chạy ở môi trường local máy để tiến hành test nhé.


Bước 1: Lấy accessKey và secretKey

Bạn vào My Security Credential



Và tiến hành tạo như bình thường. Kết quả là export được một file .csv


Bước 2: Cài đặt AWS Command Line Interface (CLI)

Link: https://aws.amazon.com/vi/cli/

Như máy của mình là windows 64bit. Mình sẽ download một file .msi về và tiến hành cài đặt như thông thường



Sau khi cài xong, chỉ với một lệnh aws --version bạn sẽ kiểm tra mình đã cài đặt xong chưa.



Bước 3: Thêm secret key, access key, region, output format vào aws configure

Vào Command Prompt gõ lệnh aws configure

Và tiến hành điền đầy đủ thông tin

Để xem region. Bạn có thể xem list define ở đây https://docs.aws.amazon.com/AmazonRDS/latest/UserGuide/Concepts.RegionsAndAvailabilityZones.html

Còn về output format. Mình chọn là json


4. Cài đặt code trong spring boot


Bước 1:

Tạo một project Spring Boot demo


Bước 2: Thêm SDK

<dependency>
   <groupId>com.amazonaws</groupId>
   <artifactId>aws-java-sdk</artifactId>
   <version>1.11.163</version>
</dependency>

*) Các file code

Cấu trúc project demo:


*) Các file


a. application.yml

amazonProperties:
 region: us-west-2
 s3:
   bucketName: gc-demo-bucket

b. DemoApplication


@SpringBootApplication
public class DemoApplication {

   public static void main(String[] args) {
       SpringApplication.run(DemoApplication.class, args);
   }

}

c. StorageService


@Service
public class StorageService {
   private static final String JPG_EXTEND_FILE = ".jpg";
   public static String CONTENT_TYPE_IMAGE = "image/jpg";

   public static String IMAGE_URL_PATH_RESOURCE = "medias/images/"; //Path follow path controller -> using constants

   public static CharSequence CONDITION_IS_IMAGE = "image/";

   private AmazonS3 s3client;

   @Value("${amazonProperties.region}")
   private String region;

   @Value("${amazonProperties.s3.bucketName}")
   private String bucketName;

   @PostConstruct
   private void initializeAmazon() {
       this.s3client = AmazonS3ClientBuilder
               .standard()
               .withRegion(Regions.fromName(region))
               .build();
   }

   public String saveFile(MultipartFile multipartFile) {
       String fileName = Generators.timeBasedGenerator().generate().toString() + JPG_EXTEND_FILE;
       String filePathS3 = IMAGE_URL_PATH_RESOURCE + fileName;
       try {
           InputStream inputStream = multipartFile.getInputStream();

           byte[] contents = IOUtils.toByteArray(inputStream);
           InputStream stream = new ByteArrayInputStream(contents);

           ObjectMetadata meta = new ObjectMetadata();
           meta.setContentLength(contents.length);
           meta.setContentType(CONTENT_TYPE_IMAGE);

           s3client.putObject(new PutObjectRequest(
                   bucketName, filePathS3, stream, meta)
                   .withCannedAcl(CannedAccessControlList.BucketOwnerFullControl));

           inputStream.close();
       } catch (Exception e) {
           e.printStackTrace();
       }
       return filePathS3;
   }

   public byte[] getImage(String nameImage) {
       try {
           S3Object s3object = s3client.getObject(bucketName, IMAGE_URL_PATH_RESOURCE + nameImage);
           S3ObjectInputStream inputStream = s3object.getObjectContent();
           return IOUtils.toByteArray(inputStream);
       } catch (IOException e) {
           e.printStackTrace();
       }
       return null;
   }
}

d. MediaController


@RestController
public class MediaController {
   @Autowired
   private StorageService storageService;

   @PostMapping("/upload-image")
   public ResponseEntity uploadImage(@RequestParam("file") MultipartFile file) {
       return ResponseEntity.ok(storageService.saveFile(file));
   }

   @GetMapping("/images/{name_image}")
   public ResponseEntity<byte[]> getImage(@PathVariable("name_image") String nameImage) {
       return ResponseEntity.ok()
               .contentType(MediaType.valueOf(StorageService.CONTENT_TYPE_IMAGE))
               .body(storageService.getImage(nameImage));
   }
}

*) Kết quả chạy postman

Call API upload image



Call API get image



Vậy là bài chia sẻ của mình đến đây là kết thúc. Cám ơn các bạn đã theo dõi!!!

0