Làm Việc Với Hệ Điều Hành Ubuntu
“-r": recusive, xóa toàn bộ cac thư mục kể cả bên trong “-I”: xuất hiện thêm question hỏi trước khi xóa Bash script khởi động cùng hệ thống . ~/.bash_profile, ~/.bash_login, ~/.profile . Tham số trong bash là : nếu 0 tức là lấy cả tên luôn Cài đặt ...
-
“-r": recusive, xóa toàn bộ cac thư mục kể cả bên trong
-
“-I”: xuất hiện thêm question hỏi trước khi xóa
-
Bash script khởi động cùng hệ thống .
~/.bash_profile, ~/.bash_login, ~/.profile .
Tham số trong bash là : nếu 0 tức là lấy cả tên luôn
-
Cài đặt package từ debian: sudo dpkg - I package_name.dpkg
Quản lý package
- Cài đặt package: sudo apt-get install package
- Remove package: sudo apt-get remove —purge package_name
- dpkg -l: hiển thị tất cả các package đã được cài đặt
- dpkg -l: grep <regex>: search cac thanh phần còn lại của package
Đây là 2 thành phần rất quan trọng để làm việc với dữ liệu cũng như các thông tin bảo mật trên hệ thống của bạn.
-
Cơ bản về User và Group
User
-
Là người truy cập tới hệ thống. User có 2 loại là super user và regular user
-
Mỗi User trong ubuntu sẽ có một ID duy nhất gọi là UID. Thông thường UID được đặt như sau:
-
0: Superuser, là User có quyền cao nhất
-
1 - 99: Dành cho các User hệ thống (Các Linux distribution khác nhau có thể khác nhau)
-
100: Các user khác (Trong Ubuntu thì thường tính từ 1000)
Note: định danh user bình thường bắt đầu từ 500
Group
-
Là tập hợp nhiều user lại.
-
Mỗi user luôn là thành viên của một group.
-
Khi tạo một user thì mặc định một group được tạo ra.
-
Mỗi group còn có một định danh riêng gọi là GID.
-
Định danh của group thường sử dụng giá trị bắt đầu từ 500.
Xem thông tin cơ bản của User và Group
-
cat /etc/passwd: xem các user trên máy tính.
-
/etc/passwd: Chứa thông tin Users (mỗi user sẽ nằm trong 1 group quyền)
-
/etc/shadow: Chứa mật khẩu Users (nếu dùng chế độ shadow password)
-
/etc/group: Chứa thông tin Groups (group quyền)
-
whoami: kiểm tra user đang sử dụng
-
su <name_user>: kiểm tra tài khoản đang đăng nhập
-
sudo su hoặc sudo -i: chuyển đổi sang tài khoản root
-
Phân quyền User và Group
Phân quyền với User
- useradd <user_name>: Thêm 1 user
- usermod -a -G <group_name> <user_name>: -a <=> append: thêm 1 user đồng thời add nó luôn vào group.
vd: useradd -g developers Tony, tạo user Tony add vào group developervd: useradd -g developers Tony, tạo user Tony add vào group developer
-
userdel -r <user_name>: xóa user và thư mục của user
Phần quyền với Group
-
sudo groupadd <name_group>: tạo group
-
sudo usermod -a -G [tên group] [tên user] sudo usermod -a -G [tên group] [tên user]: Thêm User vào Group (cần logout và login lại thì mới có tác dụng)
-
id [tên user] id [tên user]: Xem danh sách Group mà một User đã tham gia
-
sudo deluser <user _name> group: xóa user
-
deluser user group: vd: deluser test root <=> delete user test nằm trong group root
-
Phân quyền với thư mục, file
Trong Linux, sẽ có 3 quyền cơ bản của một user/group trên một file/folder bao gồm:
-
r (read) – quyền đọc file/folder
-
w (write) – quyền ghi/sửa nội dung file/folder
-
x (execute) – quyền thực thi (truy cập) thư mục. Đối với thư mục thì bạn cần phải có quyền execute thì mới dùng lệnh cd để truy cập vào được
Ở đây để trực quan nhất bạn hay gõ đoạn lệnh này: cd ~ && ll . Đoạn lệnh này có ý nghĩa ra ngoài thư mục user của bạn và ll <=> xem thông tin các quyền được cấp phát cho file và thư mục mà bạn đang sở hữu. Giải thích 1 số tham số:
-
Phần chữ cái đầu tiên _ hoặc d: tương ứng với file hoặc directory
-
Phần nối tiếp theo: 3 chữ cái tạo thành 3 cặp từ trái qua phải tương ứng với: owner - group - other (viết tắt: u - g - o ngoài ra có thêm a là all)
-
3 chữ cái cân quan tâm: r w e. <=> read, write, execute
3: Một số thành phần khác
Ở phần này mình chỉ giới thiệu qua một số giao thức cũng và tiến trình trên linux.
- ssh: là giao thức truy cập máy tính từ xa. Bác nào làm server thì thôi đừng hỏi nhé