Bài 1: Quy trình nhận dạng phiên âm trong tiếng Anh
Bảng chữ cái trong Tiếng Anh được chia làm hai loại: Nguyên âm (vowels), gồm các chữ cái: u, e, o, a, i. Phụ âm (consonants), gồm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z, ch, th, sh, wh, tr. Lưu ý : Mỗi chữ cái sẽ có nhiều cách phát âm khác nhau, không giống như ...
Bảng chữ cái trong Tiếng Anh được chia làm hai loại:
- Nguyên âm (vowels), gồm các chữ cái: u, e, o, a, i.
- Phụ âm (consonants), gồm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z, ch, th, sh, wh, tr.
Lưu ý: Mỗi chữ cái sẽ có nhiều cách phát âm khác nhau, không giống như Tiếng Việt.
Không đọc tiếng Anh theo mặt chữ, luôn phải đọc và nói Tiếng Anh theo hình ảnh phiên âm của từ đó.
Thông thường, đa số người học Tiếng Anh khi định đọc, nói một từ Tiếng Anh sẽ đọc từ đầu đến cuối và thường đọc theo mặt chữ. Tuy nhiên, nếu áp dụng cách này, gần như tất cả các từ tiếng Anh sẽ bị đọc sai.
Dưới đây là các bước chi tiết để làm cơ sở nhận dạng, viết phiên âm và nói tiếng Anh theo một quy chuẩn:
Việc sửa lỗi nói sai tiếng Anh của hàng chục năm vừa qua là cả một quá trình đòi hỏi sự kiên trì và có kỷ luật. Do đó, khi nói và viết phiên âm Tiếng Anh nên tuân theo những bước sau:
Bước 1: Đầu tiên xác định số âm tiết của từ để hỗ trợ cho việc xác định trọng âm.
Bước 2: Luôn xác định trọng âm của từ trước khi nói hoặc viết phiên âm.
Bước 3: Xác định xem các phụ âm có biến đổi thành âm khác hay không. (Các quy tắc nhận biết khi nào phụ âm thay đổi, khi nào giữ nguyên sẽ được trình bày ở các bài sau).
Bước 4: Xác định nguyên âm được nhấn âm sẽ đọc thành âm gì? (Các quy tắc sẽ được đề cập ở các bài sau).
Bước 5: Xác định nguyên âm không được nhấn âm đọc thành âm gì? (Các quy tắc sẽ được đề cập ở các bài sau).
Ví dụ: Bây giờ hãy thật chậm rãi thử áp dụng các bước trên để viết phiên âm của từ Canadian.
-
Bước 1: Xác định số âm tiết của từ. Ở đây từ này có 4 âm tiết.
-
Bước 2: Xác định trọng âm. Với từ có âm /ia/, trọng âm đứng ngay trước /ia/. Từ trên xác định được trọng âm vào nguyên âm /a/ thứ 2.
-> Kết quả: /ca'nadian/
-
Bước 3: Xem phụ âm /c/ đọc thành âm gì? Ở từ này, quy tắc sẽ cho chúng ta biết phụ âm /c/ sẽ đọc thành /k/.
-> Kết quả: /ka'nadian/
-
Bước 4: Nguyên âm /a/ thứ 2 được nhấn sẽ đọc thành /ei/ (quy tắc ở các bài học sau).
-> Kết quả: /ka'neidian/
-
Bước 5: Nguyên âm /a/ thứ nhất và /ia/ không được nhấn lần lượt sẽ được phiên âm thành /ə/ và /iə/ (quy tắc ở các bài học sau).
-> Kết quả: /kə'neidiən/
Rồi bây giờ các bạn đọc thử xem, sẽ thấy khác hẳn cách chúng ta vẫn thường hay đọc cho xem.
Nói ngắn gọn cho dễ hiểu, trước khi học đọc, đánh vần tiếng Anh, bạn phải mang một tinh thần "thép":
NÓI RA - CHẤP NHẬN SAI - NHẬN DẠNG ĐIỂM SAI - PHẢI SỬA LỖI SAI TRƯỚC KHI SANG TỪ hoặc CÂU KHÁC.
Để có thể hỗ trợ cho mình trong quá trình sửa lỗi phát âm, bạn nên chọn cho mình một phần mềm từ điển để tập nói và viết phất âm (chẳng hạn như Oxford Dictionary English).
Bạn phải nhớ một điều là: "Tập luyện cho đến khi chuẩn xác rồi mới chuyển sang từ hoặc câu tiếp theo".
Lý Tiểu Long đã từng nói: "Tôi không sợ người có 1000 cú đá, tôi chỉ sợ những người có 1 cú đá nhưng được luyện tập 1000 lần".
Tiếng Anh cũng giống như tập đàn, tập võ,... Bạn phải luyện tập thật nhiều, thật nhuần nhuyễn, phát âm đúng thì sau này gặp lại sẽ không bao giờ lúng túng hoặc đọc sai nữa.
Qua bài này mình hi vọng các bạn cũng đã nắm được phần nào về quy trình nhận dạng của như các bước phát âm của một từ tiếng Anh. Và các bạn cũng đã hiểu ra và nhận thức được lỗi sai trong cách học Tiếng Anh của chúng ta từ trước giờ.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của mình, nếu có thắc mắc hoặc ý kiến về bài học, bạn có thể comment trực tiếp bên dưới để chúng ta có thể trao đổi cùng nhau.
Tham khảo: Học đánh vần Tiếng Anh - Nguyễn Ngọc Nam