04/10/2018, 17:01

[BÀI 4] CÁC KIỂU DỮ LIỆU TRONG PHP

Sau khi tìm hiểu biến, chúng ta thấy chúng chứa các loại dữ liệu khác nhau mà mỗi dữ liệu đó lại thực hiện những công việc khác việc khác nhau , nhằm đưa ra một kết quả hiển thị thông tin nào đó. Các kiểu dữ liệu trong PHP bao gồm: Kiểu dữ liệu cơ bản: interger(số nguyên), float (số thực), ...

Sau khi tìm hiểu biến, chúng ta thấy chúng chứa các loại dữ liệu khác nhau mà mỗi dữ liệu đó lại thực hiện những công việc khác việc khác nhau , nhằm đưa ra một kết quả hiển thị thông tin nào đó.

Các kiểu dữ liệu trong PHP bao gồm:

  •  Kiểu dữ liệu cơ bản: interger(số nguyên), float (số thực), boolean(logic), string(chuỗi).
  •  Kiểu dữ liệu phức hợp :  array(mảng), object(đối tượng).
  •  Kiểu dữ liệu đặc biệt: NULL và Resource.
  •  Và một số kiểu dữ liệu khác

– Dữ liệu kiểu interger

Kiểu interger còn được viết tắt là INT, dùng để lưu số tự nhiên. Số nguyên là kiểu số không chứa phần thập phân. Giá trị của INT chạy trong khoảng từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,648 .

Ví dụ:

Gán hai biến $a và $b với hai giá trị âm và dương, sử dụng hàm var_dump() để trả về dữ liệu và giá trị:

Muốn ép một kiểu từ chuỗi sang kiểu int ta có ví dụ sau:

– Dữ liệu kiểu float

Lưu các số thực với phần thập phân sau dấu chấm “.”. Ngoài kiểu float ra số thực còn có kiểu double , giá trị của double lớn hơn float.

Ví dụ:

Để ép kiểu cho kiểu số thực thì cũng giống như int, chúng ta dùng float hoặc double để chuyển kiểu sang số thực cho biến.

– Dữ liệu kiểu boolean

Kiểu giá trị này rất đơn giản, chỉ chứa hai giá trị đúng và sai (TRUE và FALSE). Thường được sử dụng trong việc kiểm tra điều kiện. Giá trị đúng và sai có thể viết hoa hoặc viết thường đều được.

Ví dụ:

– Dữ liệu kiểu chuỗi

Lưu những đoạn văn bản có thể chứa bất kì ký tự nào. Để viết giá trị chuỗi, bạn phải đặt chuỗi vào cặp dấu nháy đơn hoặc nháy kép. Để nối hai chuỗi lại với nhau ta dùng kí tự “.”.

Ví dụ:

– Dữ liệu kiểu mảng

Một mảng lưu trữ nhiều giá trị trong một biến. Có hai loại mảng là mảng một chiều và mảng hai chiều, các phần tử của mảng có thể không cùng kiểu dữ liệu, và các phần tử của mảng được truy xuất thông qua các chỉ mục (vị trí) của nó nằm trong mảng.

Cú pháp khai báo mảng:

Biến $arrName tên mảng do người dùng đặt.

Để hiển thị giá trị trong một mảng ta sử dụng print_f(). Về phần echoprint chỉ dùng để hiển thị giá trị của một chuỗi các kí tự .

Ví dụ:

Dùng thẻ tag<pre></pre> để hiển thì mảng đẹp hơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kiểu mảng sâu hơn trong một bài tới.

-Dữ liệu đối tượng

Trong PHP, một đối tượng phải kê khai rõ ràng. Đầu tiên chúng ta phải khai báo một lớp đối tượng. Đối với điều này, chúng ta sử dụng từ khoá class. Một lớp là một cấu trúc có thể chứa các thuộc tính và phương pháp.

– Dữ liệu kiểu NULL

NULL là một loại dữ liệu đặc biệt mà có thể chỉ có một giá trị: NULL. Một biến kiểu dữ liệu NULL là một biến mà không có giá trị được gán cho nó. Nếu một biến được tạo ra mà không có một giá trị, nó sẽ tự động gán giá trị NULL. Biến cũng có thể được làm trống bằng cách thiết lập các giá trị NULL:

Ví dụ:

– Dữ liệu kiểu Resource

Là 1 biến đặc biệt , chứa 1 tham chiếu đến 1 resource bên ngoài .Các resource được tạo ra và sử  dụng bởi các hàm đặc biệt. Chúng sẽ tìm hiểu kĩ hơn trong phần CSDL MySQL.

  • Một số kiểu dữ liệu chúng ta sẽ đi tìm hiểu riêng vào từng bài cụ thể, bài tới chúng ta cùng tìm hiểu toán tử trong PHP.

Tham khảo các khóa học của DevPro tại đây !!!

kiểu dữ liệu trong php

0