Biến và hằng toàn cục có sẵn trong Ruby
Biến toàn cục Ruby có chứa sẵn một số lượng khá lớn các biến toàn cục được khai báo sẵn. Những biến này lưu trữ loại thông tin mà lập trình viên cần sử dụng ở bất kì đoạn mã nào ...
Biến toàn cục
Ruby có chứa sẵn một số lượng khá lớn các biến toàn cục được khai báo sẵn. Những biến này lưu trữ loại thông tin mà lập trình viên cần sử dụng ở bất kì đoạn mã nào trong chương trình.
Biến toàn cục được bắt đầu bằng kí tự đô la (“$”), tiếp theo là các kí tự hợp lệ khác. Tên biến toàn cục còn có dạng “$-“ + bất kì kí tự đơn lẻ nào.
$!: Thông tin về các exception sẽ được lưu vào biến này.
[email protected]: Chứa thông tin cuối cùng của exception.
$&: Đây là biến không thay đổi được.Nó chứa pattern phù hợp thành công cuối cùng trong scope hiện tại.
$`: Đây là biến không thay đổi được.Nó chứa pattern phù hợp thành công kề cuối cùng trong scope hiện tại.
$': Nó chứa pattern phù hợp tiếp theo của chuỗi thành công cuối cùng trong scope hiện tại.
$+: Chứa khoảng chuỗi cuối cùng phù hợp với mẫu search cuối.
$1, $2...: Đây là các biến không thay đổi được. Nó chứa các pattern con phù hợp với những pattern cha cuối.
$~: Chứa thông tin cuối cùng phù hợp trong scope hiện tại. Đây là loại biến “locally scoped”.Thiết lập ảnh hưởng của biến này giống với $&, $+, $1, $2..
$=: Cờ lựa chọn trường hợp, mặc định là nil.
$/: Nhập vào record phân cách, mặc định là sang dòng mới.
$: Xuất ra record phân cách cách cho hàm print và IO#write. Mặc định là nil.
$,: Xuất ra trường phân cách cho hàm print. Nó cũng là phân cách mặc đinh cho Array#join.
$; Dấu phân cách mặc đinh cho String#split.
$.:Chứa số dòng hiện tại của file cuối cùng đã đọc.
$<: Tham số command line để nối các file virtual với nhau.
$>: Giá trị mặc định cho hàm print, printf.
Mặc định là $stdout.
$_: Chuỗi dòng cuối cùng của hàm gets và readline. Đây là loại biến locally scoped.
$0:chứa tên file mà Ruby đang chạy.
$*: Biểu thức command line cho script.
$$: Sử lý số của script chạy ruby.
$?: Chứa trạng thái thực thi cuối cùng của process con.
$: Chứa mảng danh sách các thư viện và module mà ruby được gọi bởi hàm load và require.
$": Chứa mảng tên các module đuợc load bởi hàm require.
$DEBUG: Trạng thái của tham số chuyển –d.
$FILENAME: giống như $<.filename.
$LOAD_PATH: Đại diện của $:
$stdin: Thiết bị input chuẩn hiện tại.
$stdout: Thiết bị output chuẩn hiện tại.
$stderr: Thiết bị xuất error chuẩn hiện tại.
$VERBOSE: Cờ nối dài, nó được thiết lập bởi tham số -v thông qua trình chuyển đổi của ngôn ngữ ruby.
$-0: Đại diện của $/.
$-a:Là biến Read-only. Bằng true nếu tùy chọn –a được set.
$-d: Đại diện của $DEBUG.
$-F: Đại diện của $;.
$-i: Giữ phần mở rộng hoac nil.
$-I:Đại diện cho $:
$-l: Biến read-only. Là true nếu tùy chọn –lis được thiết lập.
$-p: Biến read-only. Là true nếu tùy chọn -pis được thiết lập.
$-v: Đại diện cho $VERBOSE.
Hằng toàn cục
TRUE: Là giá trị thực của true.
FALSE: Là giá trị thực của false.
NIL: Là giá trị thực của nil.
STDIN: Là một chuẩn của input. Nó là giá trị mặc định cho biến $stdin.
STDOUT: Là một chuẩn của output. Nó là giá trị mặc định cho biến $stdout.
STDERR: Là một chuẩn xuất error. Nó là giá trị mặc định cho biến $stderr.
ARGF: Là đại diện cho biến $<.
ARGV: Là đại diện cho biến $*.
VERSION: Chuỗi phiên bản của Ruby.
ENV: Danh sách các biến môi trường.