[C#] Hướng dẫn sử dụng Background Worker trong lập trình winform
Bài viết hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng Background Worker trong Winform bằng ngôn ngữ lập trình C#. Background worker là một thành phần trong winform, nó giúp cho việc lập trình Thread trở nên đơn giản hơn nhờ vào các sự kiện có sẵn của ...
Bài viết hôm nay, mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng Background Worker trong Winform bằng ngôn ngữ lập trình C#.
Background worker là một thành phần trong winform, nó giúp cho việc lập trình Thread trở nên đơn giản hơn nhờ vào các sự kiện có sẵn của nó. Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ với bạn cách sử dụng Background worker để chạy nền một cái gì đó trong lập trình C# với winform.
C# cung cấp cho ta lớp Thread và các lớp khác trong namespace System.Threading để phục vụ mục đích trên. Nhưng việc sử dụng các lớp này không hề đơn giản, nhất là các bạn mới làm quen với C#. Nhưng ta vẫn có thể giải quyết vấn đề này với lớp BackgroundWorker (nằm trong namespace System.ComponentModel). Lớp này được .NET cung cấp cho ta với mục đích quản lý các tiến trình chạy nền, ít hao tốn tài nguyên nhất.
Lớp BackgroundWorker có những thuộc tính quan trọng sau :
- WorkerReportsProgress: cho phép tiến trình báo cáo tiến độ của công việc (nếu là true)
- WorkerSupportsCancellation : cho phép dừng tiến trình trong khi đang thực thi (nếu là true)
- CancellationPending: cờ báo dừng tiến trình (= true nghĩa là có lệnh dừng tiến trình)
Tiến trình được quản lý thông qua 3 sự kiện chính:
- DoWork: đoạn mã thực hiện công việc sẽ được đặt ở đây. Sự kiện này xảy ra khi bắt đầu tiến trình.
- ProgressChanged: xảy ra khi tiến độ của tiến trình có sự thay đổi hoặc khi ta gọi hàm ReportProgress() của lớp BackgroundWorker.
- RunWorkerCompleted: xảy ra khi tiến trình hoàn tất hoặc bị hủy bỏ.
Các bạn sẽ làm quen với lớp này qua ví dụ sau: dùng lớp BackgroundWorker để quản lý việc chạy một vòng lặp và hiển thị tiến độ lên thanh ProgressBar.
Bạn thiết kế một Form như hình sau (ProgressBar với Maximum là 100):
Sau khi tạo Form như trên, chúng ta sẽ viết mã xử lý. Đầu tiên, bạn tạo 1 đối tượng BackgroundWorker và gắn các sự kiện của nó trong sự kiện Load của Form:
// khai báo namespace using System.ComponentModel; ... private BackgroundWorker bw; ... private void Form1_Load(object sender, EventArgs e) { bw = new BackgroundWorker(); bw.WorkerReportsProgress = true; // ho tro bao cao tien do bw.WorkerSupportsCancellation = true; // cho phep dung tien trinh // su kien bw.DoWork += bw_DoWork; bw.ProgressChanged += bw_ProgressChanged; bw.RunWorkerCompleted += bw_RunWorkerCompleted; }
Sau đó, ta sẽ sử lý từng sự kiện của lớp BackgroundWorker
void bw_RunWorkerCompleted(object sender, RunWorkerCompletedEventArgs e) { MessageBox.Show("Hoan thanh"); } void bw_ProgressChanged(object sender, ProgressChangedEventArgs e) { progressBar1.Value = e.ProgressPercentage; Application.DoEvents(); } void bw_DoWork(object sender, DoWorkEventArgs e) { for (int i = 1; i <= 100; i++) { // neu chon nut ket thuc thi ngung if (bw.CancellationPending) break; // bao cao tien do bw.ReportProgress(i, i); } }
Cuối cùng là sự kiện cho các nút:
private void btnStart_Click(object sender, EventArgs e) { bw.RunWorkerAsync(); } private void btnFinish_Click(object sender, EventArgs e) { bw.CancelAsync(); }
HAPPY CODING