Cách khai báo và sử dụng hàm (function) trong PHP
1) Hàm là gì !? - Hàm là một tập hợp gồm nhiều câu lệnh, các câu lệnh này được sắp xếp theo một thứ tự xác định để xây dựng thành một chức năng cụ thể và mỗi hàm sẽ có một cái tên. Ví dụ Đoạn mã bên dưới, chúng ta có một hàm tên là GioiThieuBanThan. Hàm này gồm ba câu lệnh với ...
1) Hàm là gì !?
- Hàm là một tập hợp gồm nhiều câu lệnh, các câu lệnh này được sắp xếp theo một thứ tự xác định để xây dựng thành một chức năng cụ thể và mỗi hàm sẽ có một cái tên.
- Đoạn mã bên dưới, chúng ta có một hàm tên là GioiThieuBanThan.
- Hàm này gồm ba câu lệnh với chức năng hiển thị một câu giới thiệu về bản thân.
- Một hàm (hay nói cách khác là các câu lệnh bên trong hàm) sẽ không tự động được thực thi.
- Hàm chỉ thực thi khi nó được gọi đến tên
- Câu lệnh nằm ở dòng thứ bảy chính là câu lệnh gọi hàm GioiThieuBanThan để cho nó thực thi
- Lưu ý: Một hàm có thể được gọi nhiều lần (hay nói cách khác là không giới hạn số lần gọi hàm)
- Hàm GioiThieuBanThan bên dưới được gọi đến ba lần.
2) Phân loại hàm
- Trong PHP, hàm được chia làm hai loại: hàm không có tham số & hàm có tham số
- Hàm không có tham số là loại hàm mà kết quả thực thi của nó luôn luôn không thay đổi.
- Hàm GioiThieuBanThan bên dưới là một hàm không có tham số.
- Kết quả thực thi của nó luôn hiển thị dòng chữ "Tôi tên là Nguyễn Thành Nhân sinh năm 1993"
- Hàm có tham số là loại hàm mà khi gọi hàm ta phải truyền giá trị vào cho nó. Tùy vào giá trị được truyền mà hàm sẽ thực thi và cho ra kết quả khác nhau.
- Lưu ý: Tham số có ý nghĩa tương tự như biến. Tuy nhiên, nó chỉ có thể sử dụng bên trong hàm mà nó được khai báo.
- Hàm GioiThieuBanThan bên dưới có hai tham số là name & year
- Về chức năng, hàm sẽ hiển thị lên màn hình một câu với nội dung là:
"Tôi tên là giá trị của tham số name sinh năm giá trị của tham số year"
- (1) Trong lần gọi hàm đầu tiên:
- tham số name được truyền giá trị là Trình Giảo Kim
- tham số year được truyền giá trị là 1993
- (2) Trong lần gọi hàm thứ hai:
- tham số name được truyền giá trị là La Thành
- tham số year được truyền giá trị là 1989
- (3) Trong lần gọi hàm thứ ba:
- tham số name được truyền giá trị là Tần Thúc Bảo
- tham số year được truyền giá trị là 1985
3) Cách khai báo và gọi hàm không có tham số
- Để khai báo (khởi tạo) một hàm thuộc thoại không có tham số, ta sử dụng cú pháp như sau:
- Để gọi một hàm thuộc loại không có tham số, ta sử dụng cú pháp:
- Ba câu lệnh nằm ở dòng 2, 3, 4 dùng để khai báo một hàm có tên là GioiThieuBanThan.
- Câu lệnh nằm ở dòng thứ 5 dùng để gọi đến hàm GioiThieuBanThan cho nó thực thi.
4) Cách khai báo và gọi hàm có tham số
- Để khai báo một hàm thuộc thoại có tham số, ta sử dụng cú pháp như sau:
- Tham số có ý nghĩa tương tự như biến, tuy nhiên nó chỉ có thể sử dụng bên trong hàm mà nó được khai báo.
- Đối với hàm có tham số, khi gọi hàm ta phải truyền giá trị cho các tham số (hành động này cũng tương tự như việc gán giá trị cho biến) với cú pháp như sau:
- Ba câu lệnh nằm ở dòng 2, 3, 4 dùng để khai báo một hàm có tên là GioiThieuBanThan.
- Ba câu lệnh nằm ở ba dòng 5, 6, 7 dùng để gọi đến hàm GioiThieuBanThan cho nó thực thi.
- Ngoài ra, ta có thể gán giá trị mặc định cho các tham số trong lúc khai báo. Khi gọi hàm, nếu không truyền giá trị cho các tham số thì các tham số sẽ nhận những giá trị mặc định này.
5) Lệnh return
- Lệnh return dùng để trả về cho hàm một giá trị.
(Sau khi thực thi xong, hàm sẽ có một giá trị, lúc đó nó có thể được sử dụng giống như một biến)
- Lưu ý: Trong một hàm, sau khi thực thi xong lệnh return thì hàm sẽ kết thúc (tức là những câu lệnh nằm phía sau lệnh return sẽ không được thực thi). Cho nên trong một hàm, lệnh return cần phải được đặt ở vị trí cuối cùng.