Vòng lặp for & foreach trong PHP
1) Vòng lặp là gì !? - Trong PHP, vòng lặp là một loại cú pháp giúp ta lặp lại việc thực thi một đoạn mã nhiều lần. - Ví dụ, nếu tôi muốn hiển thị lên màn hình 100 dòng chữ "Lập Trình Web" thì đáng ra phải gõ 100 câu lệnh echo "<p>Lập Trình Web</p>"; . Tuy nhiên, với việc sử ...
1) Vòng lặp là gì !?
- Trong PHP, vòng lặp là một loại cú pháp giúp ta lặp lại việc thực thi một đoạn mã nhiều lần.
- Ví dụ, nếu tôi muốn hiển thị lên màn hình 100 dòng chữ "Lập Trình Web" thì đáng ra phải gõ 100 câu lệnh echo "<p>Lập Trình Web</p>"; . Tuy nhiên, với việc sử dụng vòng lặp thì chỉ cần ba câu lệnh như bên dưới là đủ.
- Qua ví dụ trên, ta thấy "vòng lặp" giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian trong việc viết những đoạn mã cần thực thi nhiều lần liên tiếp.
- Trong PHP, vòng lặp được chia làm bốn loại:
- (1) Vòng lặp for
- (2) Vòng lặp foreach
- (3) Vòng lặp while
- (4) Vòng lặp do while
- Ở bài hướng dẫn này, bạn sẽ được tìm hiểu hai loại vòng lặp là for và foreach
2) Vòng lặp for trong PHP
- Vòng lặp for dùng để lặp lại việc thực thi đoạn mã nào đó một số lần.
2.1) Cú pháp
- Trong đó:
- Biểu thức 1 thường là một câu lệnh khai báo biến
- Biểu thức 2 là một biểu thức điều kiện
- Biểu thức 3 thường là một biểu thức làm thay đổi giá trị của biến được khai báo trong biểu thức 1
- Dưới đây là sơ đồ minh họa cho nguyên lý hoạt động của vòng lặp for:
(Biểu thức 1)
(Biểu thức 2)
(Biểu thức 3)
2.2) Ví dụ thứ nhất
- Sử dụng vòng lặp for để hiển thị ba câu "Lập Trình Web" lên màn hình.
- Dưới đây là phần mô tả các bước thực thi của vòng lặp trên:
- Lần thứ nhất
- Khai báo biến i với giá trị là 1.
- Kiểm tra xem điều kiện i <= 3 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 2)
- Lần thứ hai
- Kiểm tra xem điều kiện i <= 3 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 3)
- Lần thứ ba
- Kiểm tra xem điều kiện i <= 3 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 4)
- Lần thứ tư
- Kiểm tra xem điều kiện i <= 3 có đúng hay không.
2.3) Ví dụ thứ hai
- Sử dụng vòng lặp for để hiển thị một dãy số tăng dần từ 1 đến 10.
- Dưới đây là phần mô tả các bước thực thi của vòng lặp trên:
- Lần thứ nhất
- Khai báo biến i với giá trị là 0.
- Kiểm tra xem điều kiện i < 10 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 1)
- Lần thứ hai
- Kiểm tra xem điều kiện i < 10 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 2)
- ....
- ....
- ....
- ....
- ....
- ....
- ....
- Lần thứ mười
- Kiểm tra xem điều kiện i < 10 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i được tăng thêm một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 10)
- Lần thứ mười một
- Kiểm tra xem điều kiện i < 10 có đúng hay không.
2.4) Ví dụ thứ ba
- Sử dụng vòng lặp for để hiển thị một dãy số giảm dần từ 9 xuống 2.
- Dưới đây là phần mô tả các bước thực thi của vòng lặp trên:
- Lần thứ nhất
- Khai báo biến i với giá trị là 9.
- Kiểm tra xem điều kiện i > 1 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i bị giảm đi một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 8)
- Lần thứ hai
- Kiểm tra xem điều kiện i > 1 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i bị giảm đi một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 7)
- ....
- ....
- ....
- ....
- ....
- Lần thứ tám
- Kiểm tra xem điều kiện i > 1 có đúng hay không.
- Giá trị của biến i bị giảm đi một (tức bây giờ giá trị của biến i sẽ là 1)
- Lần thứ chín
- Kiểm tra xem điều kiện i > 1 có đúng hay không.
2.5) Một số điều cần lưu ý
LƯU Ý THỨ NHẤT
- Trong biểu thức 1 của ví dụ thứ nhất, biến i được khai báo với giá trị là 1 nhưng còn ở ví dụ thứ hai thì biến i được khai báo với giá trị là 0.
- Trong biểu thức 2 của ví dụ thứ nhất, biểu thức điều kiện ta dùng phép so sánh <= nhưng còn ở ví dụ thứ hai thì ta dùng phép so sánh <
- Trong biểu thức 3 của ví dụ thứ nhất và thứ hai thì ta tăng giá trị của biến thêm một, còn ở ví dụ thứ ba thì ta giảm giá trị của biến đi một.
==> Bạn đừng gò bó vào khuôn khổ việc biến được khai báo là mấy, biểu thức điều kiện là gì, ....
==> Cái mà bạn cần quan tâm chính là thiết kế ra một mô hình giúp cho vòng lặp có thể hoạt động đúng theo số lần mong muốn.
- Ví dụ, năm đoạn mã bên dưới có cách viết khác nhau, tuy nhiên chúng có cùng một chức năng là hiển thị bảy câu "Lập Trình Web" lên màn hình
LƯU Ý THỨ HAI
- Biểu thức 1 thường là câu lệnh khai báo biến để tham gia vào biểu thức điều kiện.
- Tuy nhiên, nếu biến dùng để tham gia vào biểu thức điều kiện đã được khai báo và gán giá trị trước đó rồi thì biểu thức 1 có thể bỏ trống.
- Ví dụ:
LƯU Ý THỨ BA
- Biểu thức 3 trong vòng lặp for rất quan trọng, nó khiến điều kiện của vòng lặp dần dần trở thành bị SAI để giúp cho vòng lặp được kết thúc (Nếu một vòng lặp mà điều kiện luôn luôn đúng thì vòng lặp đó sẽ không bao giờ kết thúc và dẫn đến trường hợp chương trình bị lỗi)
- Tuy nhiên, nếu trong đoạn mã được thực thi có chứa câu lệnh làm thay đổi giá trị của biến điều kiện thì biểu thức 3 ta có thể bỏ trống.
- Ví dụ:
LƯU Ý THỨ TƯ
- Trong phần LƯU Ý THỨ HAI & LƯU Ý THỨ BA tôi đã giới thiệu về trường hợp mà biểu thức 1 và biểu thức 3 có thể bỏ trống, tuy nhiên đó là một số trường hợp đặc biệt. Về mặt viết mã lệnh tốt thì bạn không nên bỏ trống biểu thức như thế, bạn cần phải xây dựng đoạn mã như thế nào để cho cả ba biểu thức đều phải có mặt đầy đủ.
2.6) Vòng lặp for lồng nhau
- Thực chất vòng lặp for lồng nhau chỉ là cách sử dụng nâng cao của vòng lặp for thông thường để giúp cho số lần lặp được tăng theo cấp số nhân.
- Vòng lặp con được đặt vào bên trong vòng lặp cha. Khi điều kiện của vòng lặp cha đúng thì vòng lặp con sẽ được thực thi.
- Dưới đây là cú pháp cơ bản của một vòng lặp for lồng nhau:
- Lưu ý: Bên trong vòng lặp cha, ngoài vòng lặp con thì nó còn có thể chứa thêm các mã lệnh khác.
- Hiển thị dãy số từ 1 đến 50 (bằng cách sử dụng vòng lặp for lồng nhau)
<?php $number = 1; for($i = 0; $i < 10; $i++){ for($j = 0; $j < 5; $j++){ echo "<p>" . $number . "</p>"; $number++; } } ?>
- Hiển thị ba dòng dãy số 1 2 3 4 5 6 7 8 9
<?php for($i = 1; $i < 4; $i++){ $text = ""; for($j = 1; $j < 10; $j++){ $text = $text . $j . " "; } echo "<p>" . $text . "</p>"; } ?>
- Hiển thị một ma trận ô vuông giống hình bên dưới:
<?php for($i = 0; $i < 5; $i++){ for($j = 0; $j < 10; $j++){ echo "<div class='square'></div>"; } echo "<div style='clear:both'></div>"; } ?>
2.7) Lệnh break
- Lệnh break thường được đặt vào bên trong vòng lặp for.
- Khi lệnh break được thực thi, vòng lặp sẽ kết thúc mặc cho điều kiện của vòng lặp có còn đúng hay không.
- Lặp lại 10 lần việc hiển thị giá trị của biến number.
- Sau mỗi lần hiển thị cho giá trị của biến number tăng thêm một.
- Tuy nhiên, đến khi giá trị của biến number được tăng lên thành 5 thì kết thúc vòng lặp.
<?php $number = 1; for($i = 1; $i <= 10; $i++){ echo $number."<hr>"; $number++; if($number == 5){ break; } } ?>
2.8) Lệnh continue
- Lệnh continue thường được đặt vào bên trong vòng lặp for.
- Khi lệnh continue được thực thi, những câu lệnh còn lại của lần lặp hiện tại sẽ bị bỏ qua.
- Hiển thị dãy số từ một đến mười (ngoại trừ các số 2, 5, 9)
<?php for($i = 1; $i <= 10; $i++){ if($i==2 || $i==5 || $i==9){ continue; } echo $i."<br>"; } ?>
2.9) Lặp qua một lần các phần tử của mảng
- Ta có thể sử dụng vòng lặp for để lặp qua một lần các phần tử trong mảng.
<?php $mobile = array("HTC", "Nokia", "SamSung", "LG", "Apple"); for($i = 0; $i < count($mobile); $i++){ echo $mobile[$i]."<br>"; } ?>
3) Vòng lặp foreach trong PHP
- Vòng lặp foreach chỉ làm việc với mảng (Array)
- Vòng lặp foreach dùng để lặp lại việc thực thi một đoạn mã nào đó với số lần lặp lại bằng với số phần tử của mảng (Ví dụ: nếu mảng có 5 phần tử thì đoạn mã sẽ được thực thi lặp lại 5 lần)
- Trong mỗi lần lặp, giá trị của phần tử mảng hiện tại sẽ được lưu vào một biến.
- Cú pháp:
foreach ($array as $value) { //Đoạn mã mà bạn muốn được thực thi }
Vòng lặp foreach bên dưới sẽ thực thi câu lệnh echo "<p>Lập Trình Web</p>"; 5 lần.
(vì số phần tử của mảng $data là 5)
<?php $data = array("HTML", "CSS", "JavaScript", "MySQL", "PHP"); foreach ($data as $value) { echo "<p>Lập Trình Web</p>"; } ?>
Trong vòng lặp foreach bên dưới:
- Lần lặp thứ nhất, biến $value sẽ lưu giá trị phần tử thứ nhất của mảng $data ($data[0])
- Lần lặp thứ hai, biến $value sẽ lưu giá trị phần tử thứ hai của mảng $data ($data[1])
- Lần lặp thứ ba, biến $value sẽ lưu giá trị phần tử thứ ba của mảng $data ($data[2])
- Lần lặp thứ tư biến $value sẽ lưu giá trị phần tử thứ tưcủa mảng $data ($data[3])
- Lần lặp thứ năm, biến $value sẽ lưu giá trị phần tử thứ năm của mảng $data ($data[4])
<?php $data = array("HTML", "CSS", "JavaScript", "MySQL", "PHP"); foreach ($data as $value) { echo $value."<hr>"; } ?>
Sử dụng vòng lặp foreach lồng nhau để hiển thị giá trị của mảng 2 chiều
<?php $data1 = array("HTML", "CSS", "JavaScript"); $data2 = array("MySQL", "PHP"); $data = array($data1,$data2); foreach ($data as $value) { foreach($value as $child){ echo $child."<br>"; } echo "<hr>"; } ?>