Form Validation trong ứng dụng NativeScript Angular
Ở bài viết trước, tôi đã tạo một ứng dụng demo để giới thiệu về NativeScript. Trong bài này, chúng ta sẽ đi sâu vào cách xây dựng ứng dụng NativeScript, cụ thể là sử dụng Angular để xác thực dữ liệu phía client. Mặc dù NativeScript có hỗ trợ Angular, sẽ có một số khác biệt nhỏ giữa cách triển khai ...
Ở bài viết trước, tôi đã tạo một ứng dụng demo để giới thiệu về NativeScript. Trong bài này, chúng ta sẽ đi sâu vào cách xây dựng ứng dụng NativeScript, cụ thể là sử dụng Angular để xác thực dữ liệu phía client. Mặc dù NativeScript có hỗ trợ Angular, sẽ có một số khác biệt nhỏ giữa cách triển khai ứng dụng trên web với trên mobile bởi vì NativeScript sử dụng các tùy chỉnh XML so với tiêu chuẩn HTML trên web.
Tải về source code đầy đủ tại đây .
Tạo project NativeScript với Angular
Mục đích của hướng dẫn là xác minh tính hợp lệ của dữ liệu đầu vào trên form input require như ví dụ dưới đây:
Mặc định là bạn đã cài đặt NativeScript CLI và cấu hình đầy đủ. Trên CLI, chạy lệnh sau: tns create ns-validation-project --ng Flag --ng xác định xây dựng một ứng dụng Angular chứ không phải ứng dụng NativeScript thuần.
Cần dọn dẹp một chút trước khi tiếp tục vì ứng dụng NativeScript Angular mẫu tạo ra nhiều thứ không cần thiết.
Mở app/app.routing.ts và xóa mảng routes . Ứng dụng trang đơn của chúng ta không cần định tuyến nào. Tệp sau khi dọn dẹp giống thế này:
import { NgModule } from "@angular/core"; import { NativeScriptRouterModule } from "nativescript-angular/router"; import { Routes } from "@angular/router"; const routes: Routes = []; @NgModule({ imports: [NativeScriptRouterModule.forRoot(routes)], exports: [NativeScriptRouterModule] }) export class AppRoutingModule { }
Các component và service cũng cần bỏ khỏi app/app.module.ts:
import { NgModule, NO_ERRORS_SCHEMA } from "@angular/core"; import { NativeScriptModule } from "nativescript-angular/nativescript.module"; import { NativeScriptFormsModule } from "nativescript-angular/forms"; import { AppRoutingModule } from "./app.routing"; import { AppComponent } from "./app.component"; @NgModule({ bootstrap: [ AppComponent ], imports: [ NativeScriptModule, AppRoutingModule, NativeScriptFormsModule ], declarations: [ AppComponent ], providers: [], schemas: [ NO_ERRORS_SCHEMA ] }) export class AppModule { }
Bắt đầu được rồi, mặc dù không nhất thiết phải sửa đổi những file trên, nhưng tôi thích sự gọn gàng và để tránh nhầm lẫn.
Sử dụng Angular Validators
Angular, giống như AngularJS, có một bộ các validator. Những validator này dùng được trong cả web và NativeScript.
Ví dụ với field email. Field này có các trạng thái dirty, pristine, touched, valid và invalid. Trạng thái là dirty khi đã được sử dụng và ngược lại là pristine nếu chưa được sử dụng, touched khi trường bị blur. Nếu thỏa mãn tất cả các quy tắc, trạng thái là valid và ngược lại là invalid.
Mở app/app.component.html thêm vào HTML sau:
<ActionBar title="{N} Form Validation"></ActionBar> <StackLayout class="form"> <StackLayout class="input-field"> <Label text="Email" class="label font-weight-bold m-b-5"></Label> <TextField #email="ngModel" [(ngModel)]="input.email" class="input" required></TextField> <StackLayout class="hr-light"></StackLayout> </StackLayout> <StackLayout class="input-field"> <Label text="Password" class="label font-weight-bold m-b-5"></Label> <TextField #password="ngModel" secure="true" [(ngModel)]="input.password" class="input" required></TextField> <StackLayout class="hr-light"></StackLayout> </StackLayout> <StackLayout class="input-field"> <StackLayout *ngIf="email.errors && (email.dirty || email.touched)"> <Label *ngIf="email.errors.required" text="- An email is required -"></Label> </StackLayout> <StackLayout *ngIf="password.errors && (password.dirty || password.touched)"> <Label *ngIf="password.errors.required" text="- A password is required -"></Label> </StackLayout> </StackLayout> <StackLayout class="input-field"> <Button *ngIf="email.valid && password.valid" text="Login" class="btn btn-primary"></Button> </StackLayout> </StackLayout>
Giao diện gồm hai field (email, password) và một button (login). Các field là bắt buộc nhập (require). Nếu field đã được sử dụng hoặc bị mờ, sẽ hiển thị lỗi và ẩn nút login. Nếu validate ok, hiện nút và không hiển thị lỗi. Điều này được thực hiện thông qua ngModel trên mỗi TextField. Ví dụ #email="ngModel" và #password="ngModel". Để các biến này hoạt động, phải có một ràng buộc hai chiều sử dụng thuộc tính [(ngModel)].
Xây dựng Directive xác thực
Nhiều khi những validator cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của bạn, ví dụ khi bạn muốn đặt độ dài tối thiểu cho TextField, khi đó cần phải tự xây dựng một validator riêng. Ngoài ra bạn có thể thêm bất cứ luật nào mà bạn nghĩ ra