Hàm all() trong Python
Trong Python, hàm all() trả về True khi tất cả các phần tử trong iterable là True hoặc iterable rỗng và trả về False trong những trường hợp còn lại. Hàm all() có cú pháp ra sao, có những tham số nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần này nhé. Cú pháp của hàm ...
Trong Python, hàm all() trả về True khi tất cả các phần tử trong iterable là True hoặc iterable rỗng và trả về False trong những trường hợp còn lại. Hàm all() có cú pháp ra sao, có những tham số nào, chúng ta cùng tìm hiểu trong phần này nhé.
Cú pháp của hàm all():
all(iterable)
Các tham số của hàm all():
Hàm all() có một tham số duy nhất là iterable, nó có thể là list, tuple, dictionary,... chứa các phần tử.
Hàm all() trả về giá trị nào?
Bạn xem bảng giá trị trả về dưới đây của hàm all() nhé.
Khi | Giá trị trả về |
---|---|
Tất cả các giá trị là True | True |
Tất cả các giá trị là False | False |
Một giá trị True (các giá trị còn lại False) | False |
Một giá trị False (các giá trị còn lại True) | False |
Iterable rỗng | True |
Ví dụ về hàm all() với tham số là một list
# List chứa toàn giá trị True
danhsach = [6,7,8,9,10]
print(all(danhsach))
# Tất cả các giá trị của list là False
danhsach = [0, False]
print(all(danhsach))
# List chứa một giá trị False
danhsach = [10,9,5, 0]
print(all(danhsach))
# List chứa một giá trị True
danhsach = [0, False, 1]
print(all(danhsach))
# List rỗng
danhsach = []
print(all(danhsach))
Ví dụ trên lấy đầy đủ các trường hợp đã nêu trong bảng giá trị trả về của hàm all(), khi chạy chương trình ta nhận được kết quả như sau:
True
False
False
False
True
Với tham số là một tuple hoặc set, hàm all() cũng làm việc theo cách tương tự.
Ví dụ về hàm all() với tham số là string:
chuoi = "Quantrimang.com"
print(all(chuoi))
chuoi = '0'
print(all(chuoi))
chuoi = '
print(all(chuoi))
Trong các bài viết về hàm Python trước, bạn đã biết 0 là False nhưng '0' (có dấu nháy) thì là True. Do đó, khi chạy chương trình trên ta nhận được kết quả trả về toàn bộ là True.
Ví dụ về hàm all() với tham số là dictionary:
Với dictionary, nếu tất cả các khóa là True hoặc dictionary rỗng thì hàm all() sẽ trả về True, nếu không nó sẽ trả về False.
dic = {0: 'False', 1: 'False'}
print(all(dic))
dic = {5: 'True', 10: 'True'}
print(all(dic))
dic = {11: 'True', False: 0}
print(all(dic))
dic = {}
print(all(dic))
dic = {'0': 'True'}
print(all(dic))
Khi chạy chương trình trên, ta sẽ nhận được giá trị trả về như sau:
False
True
False
True
True
Trên đây là những thông tin về hàm all(), bạn có thấy hàm any() và all() có gì khác nhau không? Ngoài ra, đừng bỏ qua bài tập Python và các hàm Python khác nhé.