Make a Different in Software Testing Basics - Phần 3
Phần 3 - Boundary value analysis and Equivalence partitioning Nội dung bài viết được tham khảo từ Software Testing Help Equivalence partitioning (Phân vùng tương đương) Trong phương pháp này dữ liệu miền đầu vào được chia thành các vùng dữ liệu tương đương khác nhau. Tất cả các giá trị ...
Phần 3 - Boundary value analysis and Equivalence partitioning Nội dung bài viết được tham khảo từ Software Testing Help
Equivalence partitioning (Phân vùng tương đương)
Trong phương pháp này dữ liệu miền đầu vào được chia thành các vùng dữ liệu tương đương khác nhau. Tất cả các giá trị trong một vùng tương đương sẽ cho một kết quả đầu ra giống nhau. Vì vậy chúng ta có thể test một giá trị đại diện trong vùng tương đương này mà vẫn có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đã đưa ra và còn giảm tổng số các trường hợp kiểm thử không thật sự cần thiết.
Nói tóm lại nó là quá trình lấy tất cả các trường hợp thử nghiệm có thể và chia chúng vào các vùng. Một giá trị kiểm thử được chọn từ mỗi vùng này cho một trường hợp thử nghiệm.
Ví dụ: Nếu chúng ta cần thực hiện test cho một textbox chỉ cho phép nhập dữ liệu kiểu số nguyên từ 1 đến 1000. Trong bất kỳ trường hợp nào thì chúng ta cũng không thể viết 1000 trường hợp thử nghiệm cho tất cả 1000 số nguyên là đầu vào hợp lệ cộng với rất nhiều các trường hợp thử nghiệm khác cho dữ liệu không hợp lệ.
Các trường hợp kiểm tra cho textbox chỉ cho phép nhập dữ liệu kiểu số nguyên từ 1 đến 1000 bằng cách sử dụng Phân vùng tương đương Sử dụng phương pháp Phân vùng tương đương trong trường hợp này thì ta chia miền dữ liệu hợp lệ 1-1000 thành ba vùng dữ liệu đầu vào. Mỗi trường hợp thử nghiệm là một hay một vài đại diện của một vùng tương ứng.
- Vùng 1 sẽ bao gồm tất cả các giá trị đầu vào hợp lệ. Chọn một giá trị từ 1 đến 1000 như là một trường hợp kiểm tra hợp lệ. Nếu chúng ta chọn các giá trị khác giữa 1 và 1000 thì kết quả sẽ giống nhau. Vì vậy, chỉ cần một trường hợp kiểm tra cho đầu vào hợp lệ.
- Vùng 2 sẽ bao gồm tất cả các giá trị dưới giới hạn giá trị nhỏ nhất, ở đây bất kỳ giá trị nào dưới 1 được coi là một trường hợp thử nghiệm dữ liệu đầu vào không hợp lệ.
- Vùng 3 là nhập dữ liệu với bất kỳ giá trị lớn hơn 1000 để đại diện cho vùng đầu vào không hợp lệ thứ ba.
Như vậy, sử dụng phân vùng tương đương chúng đã phân loại tất cả các trường hợp thử nghiệm có thể thành ba vùng. Các trường hợp kiểm tra với các giá trị khác từ bất kỳ lớp nào cũng sẽ cho chúng ta kết quả tương tự.
Boundary value analysis (Phân tích giá trị biên)
Phân tích giá trị biên là phương pháp tiếp theo sau và bổ sung thêm cho Phân vùng tương đương nhằm mục địch thiết kế các trường hợp kiểm thử mà các trường hợp kiểm thử này được chọn tại các cạnh (biên) của các vùng tương đương. Lý do là lỗi thường xảy ra ở giá trị biên của miền dữ liệu đầu vào nên Phân tích giá trị biên là một trong những phương pháp dùng để thiết kế trường hợp kiểm thử với mục tiêu là lựa chọn các trường hợp để kiểm thử giá trị biên.
Các trường hợp kiểm tra cho textbox chỉ cho phép nhập dữ liệu kiểu số nguyên từ 1 đến 1000 bằng cách sử dụng Phân tích giá trị biên Sử dụng phương pháp Phân tích giá trị biên trong trường hợp này thì ta chọn lấy các giá trị biên ngay tại, trên và dưới các cạnh (biên) của các vùng tương đương đầu vào. Mỗi trường hợp thử nghiệm là một giá trị biên làm đầu vào.
- Trường hợp thử nghiệm đầu tiên với dữ liệu thử nghiệm chính xác như là các giá trị biên của miền dữ liệu đầu vào. Ở trường hợp này là giá trị nhỏ nhất 1 và giá trị lớn nhất 1000.
- Trường hợp thử nghiệm thứ hai với các giá trị thấp hơn ngay dưới các giá trị biên của các miền dữ liệu đầu vào. Giá trị nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất 0 và giá trị nhỏ hơn giá trị lớn nhất 999.
- Trường hợp thử nghiệm cuối với các giá trị cao hơn ngay trên các giá trị biên của các miền dữ liệu đầu vào. Giá trị lớn hơn giá trị nhỏ nhất 2 và giá trị lớn hơn giá trị lớn nhất 1001.
Kết luận
Phân vùng tương đương và Phân tích giá trị biên đều là kỹ thuật để tạo các trường hợp kiểm thử (TCs) trong kiểm thử hộp đen (black box testing).
Phân vùng tương đương | Phân tích giá trị biên |
---|---|
Điều kiện đầu vào được mô tả là một vùng giá trị (vùng giá trị tương đương hợp lệ và vùng giá trị tương đương không hợp lệ ). | Điều kiện đầu vào được mô tả là một số giá trị (các giá trị biên). |
Chọn nhiều giá trị trong vùng tương đương để làm đại diện, giá trị đầu vào trong các trường hợp kiểm thử. | Yêu cầu chọn một hoặc vài giá trị là các cạnh (biên) của vùng tương đương để làm dữ liệu kiểm thử. |
Mục tiêu là giảm thiểu số lượng các trường hợp kiểm thử không quan trọng khác mà vẫn đáp ứng các yêu cầu tối đa. | Mục tiêu là lựa chọn các giá trị biên đắt giá là đầu vào cho các trường hợp kiểm thử. |
Những phần trước cùng chủ đề "Make a Different in Software Testing Basics":
- Phần 1 - Functional Testing and Non-Functional Testing
- Phần 2 - Re-testing and Regression testing