So sánh DATEPART và DATENAME
Hàm DATEPART và DATENAME trả về một giá trị trong các giá trị của kiểu dữ liệu datetime , tùy vào từng đối số truyền vào mà ta có giá trị ngày, tháng, năm, quý, giờ, phút, giây, mili giây, … Giá trị trả về có thể là kiểu số nguyên (int) hoặc kiểu string (ASCII) Cú pháp : ...
Hàm DATEPART và DATENAME trả về một giá trị trong các giá trị của kiểu dữ liệu datetime, tùy vào từng đối số truyền vào mà ta có giá trị ngày, tháng, năm, quý, giờ, phút, giây, mili giây, … Giá trị trả về có thể là kiểu số nguyên (int) hoặc kiểu string (ASCII)
Cú pháp:
DATEPART (Đối số, Ngày)
DATENAME (Đối số, Ngày)
Trong đó:
- Ngày: là ngày cần lấy ra giá trị, ngày phải là kiểu định dạng datetime
- Đối số: bảng đối số tiêu biểu thường dùng như sau:
Đối số | Diễn tả |
year | trả về năm |
quarter | trả về quí |
month | trả về tháng |
day | trả về ngày trong tháng |
hour | trả về giờ |
minute | trả về phút |
second | trả về giây |
millisecond | trả về phần trăm giây |
Ví dụ:
Hôm nay là ngày 27/08/2010. Ta có:
SELECT DATEPART(month, GETDATE())
-> Kết quả trả về là một số nguyên là 8 (tức tháng 8 )
SELECT DATENAME(month, GETDATE())
-> Kết quả trả về là một chuỗi là August (tức tháng 8 )