What's new in Swift 3.0
Nếu bạn nghĩ những thay đổi từ 1.2 lên 2.0 đã “dễ sợ” lắm rồi, thì bạn sẽ ngạc nhiên với phiên bản 3.0 này đấy. Với Swift 3.0, bạn sẽ thấy sự biến đổi 180 độ, code của phiên bản trước sẽ không build nếu bạn không thay đổi lại cho phù hợp. Vậy những thay đổi đó là gì? Swift 3 có gì ...
Nếu bạn nghĩ những thay đổi từ 1.2 lên 2.0 đã “dễ sợ” lắm rồi, thì bạn sẽ ngạc nhiên với phiên bản 3.0 này đấy.
Với Swift 3.0, bạn sẽ thấy sự biến đổi 180 độ, code của phiên bản trước sẽ không build nếu bạn không thay đổi lại cho phù hợp.
Vậy những thay đổi đó là gì? Swift 3 có gì mới?
Chúng ta cùng tìm hiểu nhé!
Tất cả tham số hàm đều có nhãn (tên)
Ở Swift 2.0, ta đã chứng kiến sự thay đổi trong cách gọi hàm (function) và phương thức (method). Và với phiên bản 3.0 này, ta sẽ lại lần nữa thấy sự thay đổi này, ở một mức độ cao hơn nữa. Từ Swift 2.x trở về trước, tên phương thức không yêu cầu nhãn ở tham số đầu tiên, nên tên của tham số đầu thường dính luôn vào tên phương thức. Ví dụ:
names.indexOf("Taylor")
"Taylor".writeToFile("filename", atomically: true, encoding: NSUTF8StringEncoding)
SKAction.rotateByAngle(CGFloat(M_PI_2), duration: 10)
UIFont.preferredFontForTextStyle(UIFontTextStyleSubheadline)
override func numberOfSectionsInTableView(tableView: UITableView) -> Int
func viewForZoomingInScrollView(scrollView: UIScrollView) -> UIView?
NSTimer.scheduledTimerWithTimeInterval(0.35, target: self, selector: #selector(createEnemy), userInfo: nil, repeats: true)
Swift 3 sẽ mặc định yêu cầu nhãn cho tham số (bạn có thể điều chỉnh để thay đổi), đồng nghĩa với việc tên phương thức sẽ không còn nêu chi tiết các tham số nữa. Trong thực tế, phần cuối của tên hàm thường sẽ chuyển thành tên của tham số đầu.
Để minh họa rõ hơn, dưới đây là một đoạn code trong Swift 2.2 kèm theo ví dụ tương ứng trong Swift 3:
names.indexOf("Taylor")
names.index(of: "Taylor")
"Taylor".writeToFile("filename", atomically: true, encoding: NSUTF8StringEncoding)
"Taylor".write(toFile: "somefile", atomically: true, encoding: NSUTF8StringEncoding)
SKAction.rotateByAngle(CGFloat(M_PI_2), duration: 10)
SKAction.rotate(byAngle: CGFloat(M_PI_2), duration: 10)
UIFont.preferredFontForTextStyle(UIFontTextStyleSubheadline)
UIFont.preferredFont(forTextStyle: UIFontTextStyleSubheadline)
override func numberOfSectionsInTableView(tableView: UITableView) -> Int
override func numberOfSections(in tableView: UITableView) -> Int
func viewForZoomingInScrollView(scrollView: UIScrollView) -> UIView?
func viewForZooming(in scrollView: UIScrollView) -> UIView?
NSTimer.scheduledTimerWithTimeInterval(0.35, target: self, selector: #selector(createEnemy), userInfo: nil, repeats: true)
NSTimer.scheduledTimer(timeInterval: 0.35, target: self, selector: #selector(createEnemy), userInfo: nil, repeats: true)
Đấy là các phương thức bạn đã call, đồng thời cũng gây hiệu ứng domino cho các phương thức called: Khi bạn kết nói đến một số framework như UIKit, các phương thức sẽ tuân theo quy luật “không có tên tham số đầu” giống các phiên bản trước (điều này áp dụng cả với Swift 3).
Dưới đây là một số ví dụ điển hình ở Swift 2.2:
override func viewWillAppear(animated: Bool)
override func tableView(tableView: UITableView, numberOfRowsInSection section: Int) -> Int
override func didMoveToView(view: SKView)
override func traitCollectionDidChange(previousTraitCollection: UITraitCollection?)
func textFieldShouldReturn(textField: UITextField) -> Bool
Với Swift 3, tất cả đều cần underscore (_) trước tham số đầu tiên, để báo hiệu rằng caller (Objective-C code) sẽ không dùng nhãn tham số:
override func viewWillAppear(_ animated: Bool)
override func tableView(_ tableView: UITableView, numberOfRowsInSection section: Int) -> Int
override func didMoveToView(_ view: SKView)
override func traitCollectionDidChange(_ previousTraitCollection: UITraitCollection?)
func textFieldShouldReturn(_ textField: UITextField) -> Bool
Loại bỏ từ không cần thiết
Khi Swift chuyển thành mã nguồn mở hồi tháng 12 năm ngoái, API guildlines của Swift đã tiên đoán trước cả thay đổi của phiên bản 3 với ba từ: “omit needless words” (loại bỏ từ không cần thiết). Và giờ đây ta đã thấy sự thay đổi này trong Swift 3, tên phương thức sẽ loại bỏ các từ hiển nhiên.
let blue = UIColor.blue()
let min = numbers.min()
attributedString.append(anotherString)
names.insert("Jane", at: 0)
UIDevice.current()
lowerCamelCase thay cho UpperCamelCase với enum và property
Dù không liên quan (về mặt cú pháp) cho lắm, nhưng cách dùng chữ in hoa trong tên class, struct, property, enum,… của chúng ta vẫn thường theo một quy ước: class, struct và enum dùng UpperCamelCase (MyStruct, WeatherType.Cloudy), property và tên tham số dùng lowerCamelCase (emailAddress, requestString).
Tuy vậy, vẫn có một số ngoại lệ, và các ngoại lệ này sẽ không còn trong Swift 3 nữa: các property và tham số bắt đầu bằng chữ viết tắt giờ đây sẽ dùng lowerCamelCase.
let red = UIColor.red().cgColor
Thay đổi này sẽ tăng tính nhất quán hơn: tất cả property và thông số sẽ bắt đầu bằng chữ thường, và sẽ không có ngoại lệ.
Đồng thời, enum case cũng có sự thay đổi, từ UpperCamelCase thành lowerCamelCase. Theo tôi, thay đổi này khá đúng: enum là kiểu dữ liệu (như struct), nhưng enum value lại gần với property hơn. Nói cách khác, tất cả Apple enum bạn sử dụng giờ đây sẽ là chữ thường:
UIInterfaceOrientationMask.Portrait // old
UIInterfaceOrientationMask.portrait // new
NSTextAlignment.Left // old
NSTextAlignment.left // new
SKBlendMode.Replace // old
SKBlendMode.replace // new
Swifty importing of C functions
Swift 3 còn giới thiệu attribute cho hàm trong ngôn ngữ C, cho phép người tạo thư viện chỉ định nhiều cách thức mới để nhập code vào Swift thật nhanh chóng và chuẩn xác. Ví dụ như, tất cả các hàm bắt đầu bằng “CGContext” sẽ được map đến các property và method trên một CGContext object
Để thấy rõ hơn, sau đây là ví dụ trong Swift 2.2:
let ctx = UIGraphicsGetCurrentContext()
let rectangle = CGRect(x: 0, y: 0, awidth: 512, height: 512)
CGContextSetFillColorWithColor(ctx, UIColor.redColor().CGColor)
CGContextSetStrokeColorWithColor(ctx, UIColor.blackColor().CGColor)
CGContextSetLineWidth(ctx, 10)
CGContextAddRect(ctx, rectangle)
CGContextDrawPath(ctx, .FillStroke)
UIGraphicsEndImageContext()
Trong Swift 3 CGContext có thể xem là object mà bạn có thể call method được, không cần phải lặp lại CGContext liên tục. Vậy, ta có thể viết lại đoạn code trên như sau:
if let ctx = UIGraphicsGetCurrentContext() {
let rectangle = CGRect(x: 0, y: 0, awidth: 512, height: 512)
ctx.setFillColor(UIColor.red().cgColor)
ctx.setStrokeColor(UIColor.black().cgColor)
ctx.setLineWidth(10)
ctx.addRect(rectangle)
ctx.drawPath(using: .fillStroke)
UIGraphicsEndImageContext()
}
Động từ và danh từ
Dưới đây là một số trích dẫn từ Swift API guildelines:
“Khi operation được miêu tả bằng động từ, sử dụng thể mệnh lệnh của động từ với mutating method và thêm hậu tố “ed” hoặc “ing” để đặt tên cho các method không mutate tương ứng”
“Nên sử dụng thể quá khứ phân từ của động từ để đặt tên của biến không mutate”
“Khi Thêm “ed” không đúng ngữ pháp vì động từ có tân ngữ trực tiếp, dùng hiện tại phân từ của động từ để đặt tên biến không mutate”
“Khi operation được miêu tả bằng danh từ, dùng danh từ với method không mutate và thêm tiền tố “form” để đặt tên mothod có mutate tương ứng”
Không ngạc nhiên khi các quy luật trong Swift đang dần gắn với thuật ngữ ngôn ngữ học ngày càng nhiều hơn (vì Swift là một loại “ngôn ngữ” mà). Tuy vậy, việc này có thể gây nhiều khó khăn cho các bạn yếu anh ngữ, bởi nhiều tên method sẽ có nhiều sự thay đổi.
Hãy bắt đầu bằng một vài ví dụ:
myArray.enumerate()
myArray.enumerated()
myArray.reverse()
myArray.reversed()
Mỗi khi Swift 3 điều chỉnh method với “d” thêm vào cuối: đây là giá trị được trả về.
Kết luận
Swift tiếp tục phát triển do cộng đồng vẫn hướng tới sự tốt nhất. Mặc dù vẫn đang trong giai đoạn sơ khai, ngôn ngữ này có nhiều đà phát triển và tương lai rộng mở.
Việc thích nghi với sư thay đổi đó là sự cần thiết.
Cám ơn bạn đã dành thời gian cho bài viết! :)
Nguồn:https://www.hackingwithswift.com/swift3