ActiveSupport: Vũ khí bí mật của Rails
Sau khi cài Rails, bạn sẽ thấy một số thư viện sau được cài kèm theo (kiểm tra bằng lệnh gem list): actionmailer actionpack actionview activejob activemodel activerecord activesupport ActiveSupport (dưới đây gọi tắt là AS) là gì? Active Support is the Ruby on Rails component ...
Sau khi cài Rails, bạn sẽ thấy một số thư viện sau được cài kèm theo (kiểm tra bằng lệnh gem list):
- actionmailer
- actionpack
- actionview
- activejob
- activemodel
- activerecord
- activesupport ActiveSupport (dưới đây gọi tắt là AS) là gì?
Active Support is the Ruby on Rails component responsible for providing Ruby language extensions, utilities, and other transversal stuff. It offers a richer bottom-line at the language level, targeted both at the development of Rails applications, and at the development of Ruby on Rails itself.
Có nghĩa AS là tập hợp các hàm tiện ích được Rails nhúng thẳng vào lớp của thư viện chuẩn của Ruby (như Array, String). Nhờ tính năng reopen của Ruby, việc nhúng này rất dễ dàng, mang lại cảm giác các hàm này có sẵn trong bản thân ngôn ngữ (vì thư viện chuẩn của ngôn ngữ nào cũng được coi là một phần của ngôn ngữ ấy). Các tiện ích trong AS quá hay, đến nỗi nhiều người cứ tưởng các chúng là tính năng của Ruby, góp phần tạo nên triệu chứng biết Rails mà không biết Ruby!
Bạn nên lục lọi tài liệu của AS từ link ở trên, sẽ tìm thấy rất nhiều thứ thú vị. Để dùng các hàm này trong chương trình Ruby bình thường (không phải là Rails), chỉ cần require 'activesupport' một cách tường minh. Ví dụ về một số hàm tiện ích: Dưới đây là vài ví dụ nhằm tạo hưng phấn để bạn có hứng lục lọi tài liệu ở trên. Để thử nghiệm các đoạn mã ví dụ, nên dùng irb, nhớ require 'activesupport' trước. Chuyển danh từ sang số nhiều, số ít (String)
"post".pluralize # => "posts" "octopus".pluralize # => "octopi" "sheep".pluralize # => "sheep" "words".pluralize # => "words" "the blue mailman".pluralize # => "the blue mailmen"
Tính số byte (Number) 2.6.megabytes # => 2726297.6 Biến thành câu (Array)
%w[a b c].to_sentence # => "a, b, and c" %w[a b c].to_sentence(:connector => '&') # => "a, b, & c" %w[a b c].to_sentence(:skip_last_comma => true) # => "a, b and c"
blank? (Object) Thay vì viết (hay gặp trong view) if !address.nil? && !address.empty? Viết ngắn được thành if !address.blank? attr_accessor_with_default
class Homework attr_accessor_with_default :sucks, true end assignment = Homework.new assignment.sucks # => true
cattr*, mattr*, class_inheritable_accessor Chắc bạn đã quen với attr_accessor của Ruby. AS cung cấp thêm cattr_accessor để khai báo accessor cho lớp. cattr_accessor tạo ra một biến chung cho tất cả lớp cùng cây thừa kế, còn class_inheritable_accessor tạo biến riêng cho từng lớp.
class P1 cattr_accessor :val end class C1 < P1 end P1.val # => nil C1.val # => nil P1.val = 8 C1.val # => 8 class P2 class_inheritable_accessor :val end class C2 < P2 end P2.val # => nil C2.val # => nil P2.val = 8 C2.val # => nil
returning (Object) Giúp mã sáng sủa hơn vì làm rõ giá trị trả về là gì. 2 đoạn mã sau, cái sau sáng sủa hơn vì cho biết hàm sẽ trả về cái gì.
def change_state object_id, new_state object = find(object_id) object.state = new_state object.save object end def change_state(object_id, new_state) returning find(object_id) do |object| object.state = new_state object.save end end
Với returning, ban đầu ta khởi tạo đối tượng sẽ trả về, rồi sửa (modify) dần dần nó cho đến khi được cái ưng ý, y như tạc một bức tượng. Tham khảo: https://kipalog.com/posts/ActiveSupport--Vu-khi-bi-mat-cua-Rails