[Android] Có thể bạn chưa biết – Retrofit
Mở đầu Trong quá trình phát triển ứng dụng android, có thể sẽ có lúc bạn cần xử lý những công việc liên quan đến Network như là gửi Request đến Webservice, nhận Response và xử lý những dữ liệu trả về. Những công việc này thường phức tạp và khiến code của bạn trở nên rắc rối khó ...
Mở đầu
Trong quá trình phát triển ứng dụng android, có thể sẽ có lúc bạn cần xử lý những công việc liên quan đến Network như là gửi Request đến Webservice, nhận Response và xử lý những dữ liệu trả về. Những công việc này thường phức tạp và khiến code của bạn trở nên rắc rối khó đọc, vì vậy một số thư viện ra đời giúp cho cuộc sống của bạn dễ dàng hơn. Hôm nay mình sẽ giới thiệu các bạn một trong những thư viện hiệu quả dễ dùng nhất – Retrofit 2.
REST API
Đối với một trang web thông thường việc tạo ra (creat), sửa (edit), cập nhật (update) và xóa (delete) taì nguyên (resource) là việc thường xuyên và phổ biến với hầu hết các trang Web nên người ta đã chế ra một một quy luật thống nhất để tất cả các lập trình viên cứ thế mà làm theo mỗi lần phải lập trình một trang có 4 chức năng trên:
- Khi tạo ra mộtresource thì sử dụng phương thức POST để gửi dữ liệu lên máy chủ
- Khi tạo cập nhật mộtresource thì sử dụng phương thức PUT
- Khi xoá mộtresource thì sử dụng phương thức DELETE .
- Và cuối cùng là khi hiển thị một bài viết cho độc giả họ đọc thì sử dụng phương thức GET.
Và như vậy REST API ra đời, một tiêu chuẩn dùng trong việc thết kế các thiết kế API cho các ứng dụng web để quản lý các resource. REST là một trong những kiểu thiết kế API được sử dụng phổ biến nhất ngày nay.
Trọng tâm của REST quy định cách sử dụng các HTTP method (như GET,POST,PUT,DELETE…) và cách định dạng các URL cho ứng dụng web để quản các resource
Retrofit
Nói một cách dễ hiểu Retrofit là một thư viện giúp phân tích cú pháp phản hồi API dễ dàng và được xử lý tốt hơn để sử dụng trong ứng dụng.
Theo định nghĩa của Square( nhà phát triển Retrofit):
A type-safe HTTP client for Android and Java
Retrofit là một type-safe HTTP client cho Java và Android được phát triển bởi Square. Retrofit giúp dễ dàng kết nối đến một dịch vụ REST trên web bằng cách chyển đổi API thành Java Interface.
Type-safe một ví dụ đơn giản là trình biên dịch sẽ xác nhận hợp lệ các kiểu dữ liệu trong khi biên dịch và ném một lỗi nếu bạn cố gán kiểu sai cho một biến.
Thư viện mạnh mẽ này giúp bạn dễ dàng xử lý dữ liệu JSON hoặc XML sau đó phân tích cú pháp thành Plain Old Java Objects (POJOs). Tất cả các yêu cầu GET, POST, PUT, PATCH, và DELETE đều có thể được thực thi.
Giống như hầu hết các phần mềm mã nguồn mở khác, Retrofit được xây dựng dựa trên một số thư viện mạnh mẽ và công cụ khác. Đằng sau nó, Retrofit làm cho việc sử dụng OkHttp để xử lý các yêu cầu trên mạng. Ngoài ra, từ Retrofit2 không tích hợp bất kỳ một bộ chuyển đổi JSON nào để phân tích từ JSON thành các đối tượng Java. Thay vào đó nó đi kèm với các thư viện chuyển đổi JSON sau đây để xử lý điều đó:
- Gson: com.squareup.retrofit:converter-gson
- Jackson: com.squareup.retrofit:converter-jackson
- Moshi: com.squareup.retrofit:converter-moshi
Dưới đây là bảng so sánh thời gian thực hiện Task của Retrofit so với Volley và AsyncTask (hình ảnh chỉ mang tính tham khảo):
Để sử dụng Retrofit2 ta thêm dependency vào trong file build.gradle :
1 2 3 4 |
implementation 'com.squareup.retrofit2:retrofit:2.4.0' implementation 'com.squareup.retrofit2:converter-gson:2.3.0' |
Retrofit Annotations
Sử dụng Annotations để mô tả yêu cầu HTTP:
- Hỗ trợ tham số URL và tham số truy vấn
- Chuyển đổi đối tượng để yêu cầu nội dung
- Multipart request body và file upload
1 2 3 4 5 6 7 |
public interface StackOverflowApi { @GET("/2.2/questions?order=desc&sort=creation&site=stackoverflow&tagged={tag}") Observable<StackOverflowQuestion> loadQuestion(@Path("tag") String tag); } |
Annotation trên các phương thức của interface và các tham số của nó cho biết cách xử lý yêu cầu
REQUEST METHOD
Mỗi phương thức phải có Annotation HTTP cung cấp request method và URL. Có năm Annotation được tích hợp sẵn: @GET, @POST, @PUT, @DELETE và @HEAD URL tương đối của tài nguyên được chỉ định trong Annotation.
@GET("users/list")
Bạn cũng có thể chỉ định tham số truy vấn trong URL.
@GET("users/list?sort=desc")
URL MANIPULATION
URL request có thể được cập nhật tự động bằng cách sử dụng các khối thay thế và tham số trên phương thức.
Chúng ta có thể sử dụng URL 1 cách động dựa vào biến truyền vào, bằng cách sử dụng anotation @Path
1 2 3 4 |
@GET("group/{id}/users") Call<List<User>> groupList(@Path("id") int groupId); |
Chúng ta có thể nối thêm paramater vào sau URL bằng cách sử dụng @Query
1 2 3 4 |
@GET("group/{id}/users") Call<List<User>> groupList(@Path("id") int groupId, @Query("sort") String sort); |
Đối với các kết hợp tham số truy vấn phức tạp, có thể sử dụng @QueryMap.
1 2 3 4 |
@GET("group/{id}/users") Call<List<User>> groupList(@Path("id") int groupId, @QueryMap Map<String, String> options); |
REQUEST BODY
Một đối tượng có thể được chỉ định để sử dụng làm phần thân yêu cầu HTTP với Annotation @Body.
1 2 3 4 |
@POST("users/new") Call<User> createUser(@Body User user); |
Đối tượng cũng sẽ được chuyển đổi bằng cách sử dụng Converter được chỉ định trên instance của Retrofit. Nếu không có Converter nào được thêm vào, chỉ có thể sử dụng RequestBody.
FORM ENCODED AND MULTIPART
Các phương thức cũng có thể được khai báo để gửi dữ liệu được mã hóa và dữ liệu multipart(nhiều phần). Dữ liệu được mã hóa theo form được gửi khi @FormUrlEncoded được chỉ định trên phương thức. Mỗi cặp key-value được chú thích bằng @Field chứa tên và đối tượng cung cấp giá trị.
1 2 3 4 5 |
@FormUrlEncoded @POST("user/edit") Call<User> updateUser(@Field("first_name") String first, @Field("last_name") String last); |
Các yêu cầu multipart được sử dụng khi @Multipart xuất hiện trên phương thức. Các phần được khai báo bằng cách sử dụng @Part
1 2 3 4 5 |
@Multipart @PUT("user/photo") Call<User> updateUser(@Part("photo") RequestBody photo, @Part("description") RequestBody description); |
Các phần của multiparts sử dụng một trong các bộ chuyển đổi của Retrofit hoặc chúng có thể implement RequestBody để xử lý serialization của riêng chúng.
Chú thích:
Serialization là một khái niệm giúp chúng ta có thể chuyển đổi trạng thái của một Java object thành một định dạng nào đó để Java object này có thể được lưu trữ ở đâu đó và sau đó, nó sẽ được sử dụng bởi một tiến trình khác.
Thông thường, khi sử dụng Serialization, Java object sẽ được chuyển đổi qua một dãy byte liên tục và chúng ta có thể lưu trong bộ nhớ, trên ổ đĩa, truyền qua mạng đến một server nào đó hoặc cũng có thể lưu chúng vào database.
Và khi một tiến trình khác sử dụng một Java object đã được Serialization, nó sẽ chuyển đổi định dạng đã Serialization về trạng thái của Java object ban đầu. Nhờ vậy, tiến trình đó có thể sử dụng lại Java object đã Serialization.
CONVERTERS
Mặc định Retrofit chỉ có thể deserialize phần thân bản tin HTTP thành kiểu OkHttp’s ResponseBody
Và nó chỉ chấp nhận kiểu RequetsBody cho Annotation @Body.
Converter có thể được thêm vào để hỗ trợ các loại khác:
GSON: com.squareup.retrofit2:converter-gson
Gson là một thư viện Java có thể được sử dụng để chuyển đổi các đối tượng Java thành biểu diễn JSON của chúng. Nó cũng có thể được sử dụng để chuyển đổi một chuỗi JSON thành một đối tượng Java tương đương.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 |
public class Question { @SerializedName("title") @Expose private String mTitle; @SerializedName("link") @Expose private String mLink; public String toString() { return mTitle; } } |
@SerializedName cần thiết cho Gson để ánh xạ các khoá JSON với các trường dữ liệu. Để phù hợp với quy ước đặt tên kiểu camelCase của Java cho các thuộc tính thành viên của lớp, bạn không nên sử dụng dấu gạch dưới để tách các từ ngữ trong một biến.
@Expose chỉ ra rằng trường này nên được định nghĩa với JSON serialization hoặc deserialization.
Ví dụ: Tạo interface cho API từ stackoverflow.com lấy danh sách bài đăng thuộc tag “Android” :
1 2 3 4 5 6 |
public interface StackOverflowApi { @GET("/2.2/questions?order=desc&sort=creation&site=stackoverflow&tagged={tag}") Call<StackOverflowQuestion> loadQuestion(@Path("tag") String tag); } |
Tạo instance của Retrofit2 :
1 2 3 4 5 6 |
Retrofit retrofit = new Retrofit.Builder() .baseUrl("https://api.stackexchange.com") .addConverterFactory(GsonConverterFactory.create(gson)) .build(); |
Thực hiện Request đến API và xử lý kết quả trả về :
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 |
StackOverflowApi stackOverflowApi = retrofit.create(StackOverflowApi.class); stackOverflowApi.loadQuestion("android") .enqueue(new Callback<StackOverflowQuestion>() { @Override public void onResponse(Call<StackOverflowQuestion> call, Response<StackOverflowQuestion> response) { //TODO Xử ký dữ liệu trả về } @Override public void onFailure(Call<StackOverflowQuestion> call, Throwable t) { //TODO Xử lý lỗi } }); |
Kết bài
Trên đây là bài giới thiệu về Retrofit2 của mình, cảm ơn các bạn đã theo dõi
TopDev via Viblo