Các lệnh trong Selenium IDE – “Selenese”
Selenium Test là gì? – Kiểm thử tự động Các lệnh trong Selenium IDE, thường được gọi là “selenese”, là một tập lệnh để chạy các kiểm thử của bạn. Một lệnh đề cập đến những gì Selenium phải làm và các lệnh trong Selenium có ba loại sau: Actions: là các lệnh ...
Các lệnh trong Selenium IDE, thường được gọi là “selenese”, là một tập lệnh để chạy các kiểm thử của bạn.
Một lệnh đề cập đến những gì Selenium phải làm và các lệnh trong Selenium có ba loại sau:
Actions: là các lệnh điều khiển trạng thái của ứng dụng. Khi thực hiện, nếu một hành động thất bại, việc thực hiện kiểm tra hiện tại sẽ bị dừng lại. Ví dụ: “nhấp vào liên kết” và “chọn một tùy chọn”.
Accessors: kiểm tra trạng thái của ứng dụng và lưu trữ các kết quả trong các biến, ví dụ như “storeTitle”. Chúng cũng được sử dụng để tự động tạo Assertions.
Assertions: giống như Accessors, nhưng chúng xác minh rằng trạng thái của ứng dụng phù hợp với những gì được mong đợi. Ví dụ bao gồm “đảm bảo tiêu đề trang là X” và “xác minh rằng hộp kiểm này được chọn”.
Locators – Xác định vị trí các phần tử HTML
Element Locators giúp Selenium xác định phần tử HTML mà lệnh này đề cập đến. Tất cả những định vị này có thể được xác định với sự trợ giúp của ChroPath plugin của Mozilla hoặc Chrome.
Cách đây mấy năm, những năm 2017 về trước thì FirePath và FireBug plugin của Mozilla được sử dụng khá phổ biến. Nhưng vì lý do bảo mật chúng không còn được hỗ chợ cho phiên bản Firefox Quantum.
- identifier = id: Chọn phần tử có thuộc tính “id” được chỉ định và nếu không có kết quả phù hợp, hãy chọn phần tử đầu tiên có thuộc tính @name là id.
- id = id: Chọn phần tử có thuộc tính “id” được chỉ định.
- name = name: Chọn phần tử đầu tiên với thuộc tính “name” được chỉ định.
- dom = javascriptExpression: Selenium tìm một phần tử bằng cách đánh giá chuỗi được chỉ định cho phép chúng ta duyệt qua Mô hình đối tượng tài liệu HTML bằng cách sử dụng JavaScript. Người dùng không thể trả về giá trị nhưng có thể đánh giá dưới dạng biểu thức trong khối lệnh.
- xpath = xpathExpression: Định vị một phần tử bằng cách sử dụng một biểu thức XPath.
- link = textPattern: Chọn phần tử liên kết (trong các thẻ anchor) chứa văn bản khớp với mẫu được chỉ định.
- css = cssSelectorSyntax: Chọn phần tử bằng cách sử dụng bộ chọn css.