Những điều cơ bản về API testing.
API là tên viết tắt của Application Programming Interface, trong đó quy định cụ thể như thế nào là 1 thành phần cần tương tác vớI ngườI khác. Nó bao gồm một tập hợp các hành vì và giao thức , công cụ để các ứng dụng phần mềm. Các thử nghiệm API được thực ...
API là tên viết tắt của Application Programming Interface, trong đó quy định cụ thể như thế nào là 1 thành phần cần tương tác vớI ngườI khác. Nó bao gồm một tập hợp các hành vì và giao thức , công cụ để các ứng dụng phần mềm.
Các thử nghiệm API được thực hiện cho hệ thống, trong đó có 1 bộ sưu tập các API mà phảI được kiểm tra. Trong thờI gian thử nghiệm , một thử nghiệm về những điều sau đây: Tìm hiểu điều kiện biên và đảm bảo rằng các khai thác thử nghiệm thay đổi các thông số của các cuộc gọi API trong những cách mà xác minh tính năng và trình bày thất bại. Tạo giá trị gia tăng nhiều hơn kết hợp tham số để xác minh các cuộc gọi với hai hoặc nhiều tham số. Xác minh hành vi của các API mà đang xem xét các điều kiện môi trường bên ngoài như các tập tin, các thiết bị ngoại vi, và vv. Thẩm định trình tự của các cuộc gọi API và kiểm tra xem các API kết quả hữu ích từ các cuộc gọi tiếp. Một số trường hợp check performed on API's
-
Trả lại giá trị dựa trên các điều kiện đầu vào - Giá trị trả về từ các API được kiểm tra dựa trên các điều kiện đầu vào.
-
Xác minh nếu các API của không trả lại bất cứ điều gì.
-
Xác minh nếu các API gây nên một số sự kiện khác hoặc gọi API khác. Sự kiện đầu ra nên được theo dõi và xác minh.
-
Xác minh nếu các API được cập nhật bất kỳ cấu trúc dữ liệu.SsS
Con người có xu hướng tập trung vào thành công hơn là vào thất bại. Với rất nhiều người, thất bại có nghĩa là tất cả dừng lại, bắt đầu một công việc khác mà không nhận ra rằng ngay cả trong thất bại, người ta cũng có rất nhiều việc có thể làm để tránh thất bại lần sau, hoặc giúp cho người khác không bị thất bại giống mình.
Thiết kế Api cũng vậy. Với rất nhiều hệ thống, khi xảy ra lỗi, hệ thống đơn giản dừng toàn bộ hoạt động và thông báo lại cho người dùng. Tuy nhiên chúng ta hoàn toàn có thể làm nhiều hơn thế.
Ví dụ: Trong trường hợp lỗi xảy ra do một bad record trong database, chúng ta hoàn toàn có thể xóa bản ghi đó đi, hoặc chuẩn hóa lại nó, để api có thể hoạt động bình thường trong các lần gọi sau.
Suggest: Điều tra nguyên nhân lỗi, sửa nó nếu có thể. Chú ý roll back nếu làm việc với DB.
Có một xu thế đã ăn sâu vào tiềm thức của rất nhiều người: Đã thất bại thì dù bạn đã làm gì cũng không quan trọng, kết quả quyết định tất cả. Dù bạn có làm 99 việc tốt, việc cuối cùng xấu thì bạn vẫn là người xấu. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản như vậy, nếu con đường dẫn tới chân lý có 1 thì con đường dẫn tới sai trái là hàng trăm, thậm chí hàng nghìn. Vì vậy việc phân loại và xử lý các trường hợp sai là một công việc thiết yếu.
VD: Gọi Api để insert 1 bản ghi và nhận được thông báo lỗi. Lỗi này có thể là do dữ liệu không chuẩn hoặc dữ liệu đã tồn tại. Với các nguyên nhân khác nhau, bên gọi cần có các xử lý khác nhau. Tuy nhiên, nếu thông báo từ bên nhận dữ liệu không rõ ràng, bên gọi sẽ lúng túng không biết nên xử lý thế nào.
Suggest: Ngoài status (success or fail), api nên hỗ trợ thêm error_code. Hệ thống error_code có thể được tiến hóa trong suốt quá trình phát triển api.
Thông thường mỗi api có một chuẩn đầu vào, đầu ra quy định từ trước. Nhưng có một thực tế là dữ liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, sẽ thuận tiện hơn rất nhiều nếu api có thể chấp nhận nhiều chuẩn khác nhau: Json, xml, file, serialize. Việc thiết kế api mềm dẻo cũng có ích trong các trường hợp database migration, change requirement.
Xem xét 2 mảng dữ liệu:
[{idfa:1,auid:2,email:3,phone:4},{idfa:5,auid:6,email:7,phone:8}]
{idfa:[1,5],auid:[2,6],email:[3,7],phone:[4,8]}
Với cùng 1 lượng thông tin, dữ liệu thứ 2 tiết kiệm đáng kể tài nguyên vì hạn chế được việc lặp lại các key idfa, auid, email, phone. Nhiều người nghĩ rằng sự chênh lệch này là không đáng kể nhưng khi làm việc với hàng triệu bản ghi, chúng ta sẽ thấy được sự khác biệt. Mọi vấn đề, dù là nhỏ nhất, nếu không được quan tâm thích đáng, sẽ đến lúc nó tạo ra lỗi lớn không thể khống chế được.
Suggest: Đưa ra tất cả các phương án khả thi, lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Xem xét ví dụ:
Yêu cầu Api xử lý mảng dữ liệu: [Object1, Object2, Object3, Object4]
Trong đó, 1,2,4 là hợp lệ, còn 3 là bất hợp lệ.
Trong các thiết kế thông thường, hệ thống sẽ thông báo là toàn bộ dữ liệu này là bất hợp lệ, ngừng xử lý. Tuy nhiên trong trường hợp các dữ liệu này là tương đối độc lập, chúng ta hoàn toàn có thể xử lý cho các đối tượng 1,2,4 rồi thông báo lại cho [success:[1,2,4],fail:[3]]. Như vậy không những giúp hệ thống tối ưu hơn mà còn giúp phía gọi có thể phán đoán và xử lý tốt hơn vì trong đa số trường hợp, object3 là rác hệ thống do các quá trình test, lỗi, data migration.
Link tham khảo: https://www.tutorialspoint.com/software_testing_dictionary/api_testing.htm