Setter và Getter trong Python - Python căn bản
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về getter và setter trong Python, đây là cách thiết lập giá trị và lấy giá trị các thuộc tính của class mà không vi phạm đến tính an toàn của chúng. Trong Python, getter và setter không giống với những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, nó sử dụng từ khóa ...
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về getter và setter trong Python, đây là cách thiết lập giá trị và lấy giá trị các thuộc tính của class mà không vi phạm đến tính an toàn của chúng.
Trong Python, getter và setter không giống với những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng khác, nó sử dụng từ khóa @property
để khai báo getter, và @name.setter
để khai báo setter.
1. Getter và setter là gì?
Getter là phương thức dùng để lấy dữ liệu thuộc tính của một lớp. Còn Setter là phương thức dùng để thiết lập giá trị cho thuộc tính.
Thực tế bạn có thể truy cập trực tiếp đến thuộc tính bằng cách khai báo cho nó là public, sau đó gọi đến một cách bình thường.
class className: name = '' c = className() c.name = 'Zaidap.com.net' print(c.name)
Tuy nhiên, việc cho phép bên ngoài truy xuất đến dữ liệu nhạy cảm như vậy sẽ không tốt. Vì vậy giải pháp là tạo ra những hàm hỗ trợ việc xử lý truy cập đến những thuộc tính đó, và ta gọi nó là setter và getter.
2. Tạo getter và setter theo cách thông thường
Trong Python, để viết những phương thức getter và setter theo cách thông thường thì bạn chỉ việc tạo ra hai phương thức có tên khác nhau.
class className: # Thuộc tính name __name = '' # Setter cho name def setName(self, name): self.__name = name # Getter cho name def getName(self): return self.__name # Sử dụng c = className() c.setName("Cường") print(c.getName()) # Kết quả: Cường
Thuộc tính __name
đang ở cấp độ private, đây cũng chính là cấp độ nên sử dụng khi khai báo các thuộc tính trong lập trình hướng đối tượng.
3. Cú pháp getter và setter trong Python
Để khai báo một hàm là setter thì ta sử dụng từ khóa @name.setter, còn getter thì sử dụng từ khóa @property, cả hai đều được đặt phía trước khai báo hàm (phương thức).
class Zaidap.com: # Thuộc tính name __domain = '' # Getter @property def domain(self): print("Getter được gọi") return self.__domain # Setter @domain.setter def domain(self, domain): print("Setter được gọi") self.__domain = domain
Như bạn thấy, mình đã khai báo hai hàm trùng tên domain luôn nhưng không bị Python báo lỗi, lý do là nó hiểu đây chính là hai hàm getter và setter.
Lúc này tùy vào số lượng tham số truyền vào hàm mà nó gọi đúng đến hàm có số lượng tham số tương ứng.
Dưới đây là cách sử dụng:
# Sử dụng c = Zaidap.com() c.domain = "https://Zaidap.com.net" print(c.domain)
Kết quả như sau:
Như ví dụ này thì rõ ràng tên của thuộc tính là __domain
và nó ở dạng private. Nhưng khi sử dụng thì bạn có thể đổi thành domain
vì mình đã khai báo đó là những setter và getter.
Trên là những chia sẻ về cách sử dụng setter và getter trong Python.