Bài 3: Laravel – Configuration
Thư mục config, đúng như tên gọi của nó, chứa đựng tất cả các file cấu hình ứng dụng của bạn. Trong thư mục này, bạn sẽ tìm các file khác nhau cần để cấu hình database, session, mail, application, services v.v… Basic Configuration Sau khi cài đặt Laravel, những thứ đầu tiên ...
Thư mục config, đúng như tên gọi của nó, chứa đựng tất cả các file cấu hình ứng dụng của bạn. Trong thư mục này, bạn sẽ tìm các file khác nhau cần để cấu hình database, session, mail, application, services v.v…
Basic Configuration
- Sau khi cài đặt Laravel, những thứ đầu tiên chúng ta cần làm là set permission cho thư mục storage và bootstrap/cache. (nếu ở window thì khỏi cần, còn trong linux thì bạn chmod nó, súc 777 luôn).
- Tạo key ứng dụng để bảo mật session và dữ liệu đã mã hóa khác. Nếu thư mục root không chứa đựng file .env thì đổi tên .env.example thành .env và thực hiện lệnh sau nơi bạn cài đặt Laravel. Key được tao mới nhất có thể được thấy trong file .env.
- Bạn cũng có thể cấu hình locate, timezone, v.v… trong config/app.php
Environmental Configuration
Laravel cung cấp cách dể dàng để chạy ứng dụng trong các môi trường khác nhau giống như: testing, production v.v…Bạn có thể cấu hình môi trường trong file .env ở thư mục root (file này nằm ngoài, mức root). Nếu bạn đã cài đặt Laravel sử dụng composer, thì file này được tạo sẳn.
Trong trường hợp nó chưa có trong Laravel, thì cách đơn giản là chúng ta copy file .env.example và đổi tên thành .env (nên copy, vì có khi chúng ta cần backup lại file env, nếu chúng ta ghi búa lua xua mất kiễm soát trong file .env, thì còn file gốc mà phục hồi).
Mở file .env sẽ có dạng như sau:
Để ý dòng APP_ENV=local. Local biến môi trường đã được set. Nó có thể thay đổi thành production hoặc testing như bạn muốn từ nhu cầu của bạn.
Database Configuration
Database của ứng dụng có thể được cấu hình từ config/database.php. Bạn có thể set thông số cấu hình mà có thể được sử dụng với các database khác nhau và bạn cũng có thể sử dụng một cấu hình mặc định.
Maintenance Mode(chế độ bảo trì)
Chúng ta cần thay đổi website thường xuyên, do vậy website cần đặt trong mode bảo trì. Laravel làm cho việc này vô cùng đơn giản. Có 2 artisan command được sử dụng để start và stop mode bảo trì như sau :
Start Maintenance Mode
Để start mode bảo trì, đơn giản thực hiện lệnh sau :
php artisan down
Stop Maintenance Mode
Sau khi tạo thay đổi website và start nó lại, thực thi lệnh sau :
php artisan up
That’s it !, chỉ thế thôi là xong cấu hình đủ để chúng ta viết ứng dụng roài !