Gitignore là gì ? Tại sao nó lại rất quan trọng trong teamwork
Đã là Dev thì chúng ta đều biết đến Git để quản lý source code. Và sẽ vài lần Khi làm việc trong 1 team, bạn có bao giờ gặp tình trạng pull request của các member cứ conflict lên xuống vì mấy file biên dịch hay log chưa… Và thế là Gitignore đã ra đời để giải quyết vấn đề đó. ...
Đã là Dev thì chúng ta đều biết đến Git để quản lý source code. Và sẽ vài lần Khi làm việc trong 1 team, bạn có bao giờ gặp tình trạng pull request của các member cứ conflict lên xuống vì mấy file biên dịch hay log chưa… Và thế là Gitignore đã ra đời để giải quyết vấn đề đó.
- Một vài lệnh Git hữu dụng
- Các lệnh git cơ bản mà mọi lập trình viên nên biết
Gitignore là gì?
Gitignore là file có tên là .gitignore do Git quy định. Nhiệm vụ của nó là liệt kê những file mà mình không mong muốn cho vào git hoặc hiểu nôm na là Git sẽ bỏ qua những file đó đi. Gitignore hiện nay rất quan trọng trong team work, các bạn nên áp dụng ngay vào quy trình làm việc của team.
Cách thức hoạt động
Có thể hiểu đơn giản là git sẽ bỏ qua file hoặc một tập các file trong project của chúng ta khi commit và push lên repository. Ví dụ:
- Các file mà IDE tự sinh ra trong quá trình build project -> Tránh tốn kém tài nguyên server lưu trữ project.
- Các file cấu hình đường dẫn của máy cá nhân -> Gây ra việc không build được project khi checkout về ở các máy thành viên khác.
- Các file cần phải giữ kín nếu như repository của bạn đang để public.
- …
Git quản lý các file mà chúng ta muốn “ignore” bằng file .gitignore được đặt ở trong thư mục root project.
Khi add 1 file mới vào git, git sẽ kiểm tra danh sách những file sẽ bỏ qua trong file .gitignore và không add chúng vào git. Đó mới chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là files không có trong git cache nữa thì git nó mới bỏ qua, chứ files mà nằm trong git cache thì .gitignore sẽ vô tác dụng.
Các pattern format hay dùng
- Sử dụng # để comment và có thể để cách dòng cho dễ đọc.
- Đơn giản nhất là tên file cần ignore: example.exe
- Hay cả thư mục: example_folder/
- Khi ignore thư mục nên có dấu / ở sau tên thư mục để nhận biết đó là thư mục, nếu không nó có thể là coi là thư mục hoặc file hay symbolic link.
- Dấu ! phía trước có ý nghĩa phủ định: !abc/example.exe
- Sử dụng 1 * để tìm các file có cùng định dạng. Ví dụ như bạn muốn ignore tất cả các file .xml trong project: *.xml
- Trường hợp khác của 1 * nếu bạn chỉ rõ đường dẫn ví dụ: config/*.xml thì nó chỉ có hiệu lực cho các file config/abc.xml mà không có hiệu lực cho các file config/sub/abc.xml.
- Sử dụng ** để có hiệu lực cho các thư mục không cần định rõ tên. Ví dụ: **/foo nó sẽ có hiệu lực cho tất cả file hoặc thư mục có tên là foo ở mọi nơi trong project.
- Hay sử dụng kiểu folder/** để có hiệu lực cho tất cả các file bên trong thư mục.
Tools
Hầu hết các IDE đều hỗ trợ, nếu chưa có bạn có thể cài đặt thêm plugin hay config ở đâu đó. Mình có thể chọn loại dự án mình đang làm và nó sẽ sinh tự động file .gitignore tương ứng.
Hoặc đơn giản bạn vào gitignore.io sau đó chọn loại project mình đang làm.
Sau đó nó sẽ tạo ra 1 file .gitignore ngon lành cho bạn. Ví dụ như 1 project Node.js nó sẽ kiểu như thế này:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 |
### Node template # Logs logs *.log npm-debug.log* # Runtime data pids *.pid *.seed # Directory for instrumented libs generated by jscoverage/JSCover lib-cov # Coverage directory used by tools like istanbul coverage # nyc test coverage .nyc_output # Grunt intermediate storage (http://gruntjs.com/creating-plugins#storing-task-files) .grunt # node-waf configuration .lock-wscript # Compiled binary addons (http://nodejs.org/api/addons.html) build/Release # Dependency directories node_modules jspm_packages # Optional npm cache directory .npm # Optional REPL history .node_repl_history |
Ví dụ về .gitignore
Phạm vi phủ sóng
File .gitignore sẽ ảnh hưởng đến các file và thư mục anh em với nó hoặc là con cháu, chắt của nó. Thường thì project chỉ cần 1 file .gitignore ở ngoài cùng là đủ nhưng nếu project quá lớn ta có thể tách file .gitignore vào từng folder nhỏ để dễ quản lý.
Khi nào lên dùng Gitignore?
Bất cứ project nào cũng nên dùng nó, bạn nên tạo ngay file .gitignore trong thư mục gốc ngay khi khởi tạo project của bạn và liệt kê luôn những file mà bạn muốn git bỏ qua. Tại sao phải liệt kê trước làm gì thế? Đọc phần dưới sẽ rõ ?
Chú ý – Git cache
Giả dụ thế này! Bạn vừa join vào project và thấy project liên tục bị conflict vì mấy file rác. Nhưng may quá bạn đọc được bài viết này và bạn rất thông minh nên đã tạo luôn file .gitignore cho project và thêm luôn file rác đó vào .gitignore rồi bạn xóa file rác đi và commit lên.
Rồi sao! 1 ông khác lại pull code mới về lại tạo ra file rác đó và nó vẫn dính vào git bình thường. Đờ heo? “Em cho nó vào .gitignore rồi cơ mà?.
Vì sao à? Vì file đó đã được thằng git cache thu nạp thành của nó rồi nên thằng git nó vẫn có quyền quản lý file đó. Vậy cách giải quyết đơn giản nó phải giải thoát file đó ra khỏi git cache là xong, bằng 1 dòng lệnh:
1 2 3 |
git rm -r --cached /path/to/file_or_folder |
Từ bây giờ file đó không còn là của git cache nữa nên nó không thuộc quyền quản lý của git nữa và bây giờ .gitignore mới có tác dụng. Theo lý thyết là vậy nhưng nếu bạn cần reset lại hết project để .gitignore hoạt động đúng thì mình thường xóa bỏ hết file của git cache luôn ?
1 2 3 |
git rm -r --cached . |
Sau đó mình sẽ add tất cả các file lại vào project như lúc mới tạo project.
1 2 3 |
git add |
Và bây giờ bạn lại commit và push như bình thường.
Nguồn: Blogk