Lệnh CASE trong Oracle - Oracle căn bản
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu đến lệnh rẻ nhánh CASE trong Oracle, đây là lệnh giúp rẻ nhánh chương trình và thường áp dụng trong câu lệnh Select. Nếu trong Oracle/PLSQL có lệnh IF ELSE THEN thì trong câu lệnh truy vấn SQL có CASE. 1. Cú pháp lệnh CASE trong Oracle CASE sẽ đi ...
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu đến lệnh rẻ nhánh CASE trong Oracle, đây là lệnh giúp rẻ nhánh chương trình và thường áp dụng trong câu lệnh Select. Nếu trong Oracle/PLSQL có lệnh IF ELSE THEN thì trong câu lệnh truy vấn SQL có CASE.
1. Cú pháp lệnh CASE trong Oracle
CASE sẽ đi với THEN để rẻ nhánh chương trình, cú pháp như sau:
CASE [ expression ] WHEN condition_1 THEN result_1 WHEN condition_2 THEN result_2 ... WHEN condition_n THEN result_n ELSE result END
Đây là cú pháp đầy đủ của CASE. Nếu bạn là dân lập trình thì sẽ thấy công dụng của nó giống với lệnh SWITCH CASE. Các tham số của nó được giải thích như sau:
expression
là giá trị dùng để so sánh với các condition (1, ... n) ở phía dưới.condition_1
,condition_2
, ...condition_n
là các giá trị dùng để so sánh vớiexpression
, nếu cặp nào bằng nhau thì giá trị đằng sau WHEN sẽ được lấy.result_1
,result_2
, ...result_n
là các giá trị sẽ được lấy nếu condition ở trước nó bằng vớiexpression
.
nếu các cặp expression và condition không có cặp nào giống nhau thì giá trị tại ELSE sẽ được lấy.
Ví dụ: Trong bảng sinh viên trường GENDER sẽ lưu trữ thông tin giới tính của sinh viên, nếu gender = 1 thì là Nam và gender = 2 là Nữ. Hãy viết câu truy vấn trả về Nam hoặc Nữ thay vì 1 hoặc 2.
SELECT ID, NAME, CASE GENDER WHEN 1 THEN 'Nam' WHEN 2 THEN 'Nu' ELSE 'Unknow' END FROM STUDENTS;
Câu truy vấn này sẽ trả về Unknow nếu gender khác 1 và 2.
2. Ví dụ với CASE trong Oracle
Bây giờ mình sẽ thực hiện thêm một vài ví dụ nữa.
Ví dụ 1: Hãy duyệt qua tất cả các table và kiểm tra xem owner là ai.
SELECT table_name, CASE WHEN owner='SYS' THEN 'The owner is SYS' WHEN owner='SYSTEM' THEN 'The owner is SYSTEM' ELSE 'The owner is another value' END FROM all_tables;
Nếu viết bằng lệnh IF - THEN - ELSE thì như sau:
IF owner = 'SYS' THEN result := 'The owner is SYS'; ELSIF owner = 'SYSTEM' THEN result := 'The owner is SYSTEM''; ELSE result := 'The owner is another value'; END IF;
Đương nhiên đoạn code này chỉ áp dụng khi bạn viết Procedure, function hoặc trigger.
3. Cách sử dụng khác của CASE
Đôi khi ta không cần phải truyền vào expression mà sẽ so sánh trực tiếp tại condition.
SELECT CASE WHEN a < b THEN 'hello' WHEN d < e THEN 'goodbye' END FROM suppliers;
Rõ ràng cách viết này sẽ trực quan hơn, bạn có thể sử dụng tùy biến phép so sánh ở condition. Tuy nhiên đôi khi cũng có trường hợp bị dài dòng nên bạn phải sử dụng cho hợp lý tùy vào từng trường hợp cụ thể nhé.
4. Sử dụng toán tử trong WHEN
Câu hỏi đặt ra bây giờ là làm thế nào để tạo ra nhiều điều kiện cho mỗi WHEN? Rất đơn giản, ta chỉ cần sử dụng các toán tử như: AND, OR, ... Ví dụ dưới đây thể hiện cho cách làm này.
SELECT supplier_id, CASE WHEN supplier_name = 'IBM' and supplier_type = 'Hardware' THEN 'North office' WHEN supplier_name = 'IBM' and supplier_type = 'Software' THEN 'South office' END FROM suppliers;
Bạn có thể thay thế AND bởi một toán tử khác bất kì, miễn là đúng với cú pháp của Oracle.
Trên là tất cả cách dùng của CASE.