Tìm hiểu về SASS
SASS là một ngôn ngữ giúp mở rộng CSS với những tính năng vượt trội mà bản thân CSS thuần không thể cung cấp như nesting variasbles mixins extend/inheritance function ... Cài đặt SASS và biên dịch Cài đặt: Để cài đặt SASS trước hết bạn phải cài đặt Ruby trước sau đó chỉ chạy lệnh sau trên ...
SASS là một ngôn ngữ giúp mở rộng CSS với những tính năng vượt trội mà bản thân CSS thuần không thể cung cấp như nesting variasbles mixins extend/inheritance function ...
Cài đặt SASS và biên dịch
Cài đặt:
Để cài đặt SASS trước hết bạn phải cài đặt Ruby trước sau đó chỉ chạy lệnh sau trên command line
gem install sass
Biên dịch:
Khi bạn muốn biên dịch tập tin nào thì bạn chỉ cần chạy câu lệnh
sass input.sass output.csss
Nếu bạn không muốn cứ thay đổi file nào đó cũng lại phải chạy lại câu lệnh trên thì bạn có thể dùng câu lệnh sau để SASS có thể tự biên dịch sau mỗi lần bạn lưu lại những thay đổi
sass --watch input.sass:output.css
Nếu bạn muốn chuyển đổi tất cả các file SASS thì bạn có thể dùng lệnh
sass --watch sass:css
Tổng quan về SASS
SASS hỗ trợ 2 định dạng scss và sass. Cú pháp của SCSS không khác CSS thuần còn SASS thì quy định rất nghiêm về cách thụt, lùi dòng, khoảng trăng và không hề sử dụng {} và ; Bạn có thể nhìn ví dụ sau để có thể hiểu hơn về cú pháp của SASS
ul height : 40px margin-top : 0 margin-left : 20px awidth : 220px li padding : 22px 0 8px awidth : auto
Khi biên dịch bạn sẽ nhận được
ul { height: 40px; margin-top: 0; margin-left: 20px; awidth: 220px; } ul li { padding: 22px 0 8px; awidth: auto; }
Như đã nói ở trên cú pháp của SASS rất quan trọng khoảng trắng thụt, lùi dòng. Cũng từ ví dụ trên nếu bạn viết
ul height : 40px margin-top : 0 margin-left : 20px awidth : 220px li padding : 22px 0 8px awidth : auto
Khi biên dịch ra CSS
ul { height: 40px; margin-top: 0; margin-left: 20px; awidth: 220px; } li { padding: 22px 0 8px; awidth: auto; }
Variables
Trong SASS thì bạn có thể dùng biến để khai báo 1 giá trị nào đó mà chúng ta đã xác định trước và sẽ được dùng nhiều lần như: mã màu, font-size hay bất cứ giá trị nào mà bạn sử dụng nhiều. Để khai báo biến bạn thêm $$vào trước tên biến. Và để sử dụng biến đó thì cũng rất đơn giản. Ví dụ
$simple_color: #333 h1 color: $simple_color Khi biên dịch bạn sẽ được CSS h1 { color: #333 }
Chức năng thật sự rất tuyệt trong việc clean code cho bạn. và khi bạn muốn đổi thì ta cũng chỉ cần tìm đến đúng biến này là có thể thay đổi tất cả những nơi có gọi đến biến này.