05/10/2019, 18:31

Data Class trong Kotlin

Chúng ta thường xuyên tạo các class có mục đích chính là lưu trữ dữ liệu. Trong những class như vậy, những phương thức được cài đặt thường lấy một cách máy móc từ dữ liệu bên trong. Ở trong Kotlin, chúng được gọi là những data class. data class User ( val name : String , val age : ...

Chúng ta thường xuyên tạo các class có mục đích chính là lưu trữ dữ liệu. Trong những class như vậy, những phương thức được cài đặt thường lấy một cách máy móc từ dữ liệu bên trong. Ở trong Kotlin, chúng được gọi là những data class.

data class User(val name: String, val age: Int)

Khi sử dụng từ khóa data đi kèm, trình biên dịch sẽ tự động sinh ra những phương thức cần thiết như là

  • equals()/hashCode()
  • toString()
  • componentN()
  • copy()

Để đảm bảo những đoạn code sinh ra có tính nhất quán và thực hiện đúng ý nghĩa có nó thì những data class phải đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Hàm constructor chính phải có ít nhất một tham số truyền vào
  • Tất cả các tham số truyền vào trong hàm constructor chính phải được khai báo là val hoặc var
  • Những data class không thể là abstract, open, sealed hay là inner
  • Nếu sử dụng Kotlin phiên bản trước 1.1, Data class chỉ có thể implement các interface.
  • Từ Kotlin 1.1 trở đi, Data class có thể kế thừa những class khác

So sánh với JVM, nếu data class cần có một hàm constructor rỗng(không có tham số nào) thì hãy thêm những giá trị mặc định cho tất cả thuộc tính

data class User(val name: String = "", val age: Int = 0)

Properties Declared in the Class Body

Lưu ý rằng trình biên dịch chỉ sử dụng các thuộc tính được xác định bên trong hàm constructor chính cho các hàm được tạo tự động. Với những thuộc tính không cần có nhu cầu sinh code tự động, hãy viết ở trong thân class:

data class Person(val name: String) {
    var age: Int = 0
}

Theo như cách cài đặt trên, chỉ có name sẽ được sử dụng bên trong những phương thức toString(), equals(), hashCode(), copy(), ... Trong khi hai đối tượng Person có thể có age khác nhau, nhưng chúng vẫn sẽ được coi là bằng nhau.

val person1 = Person("John")
val person2 = Person("John")
person1.age = 10
person2.age = 20

Copying

Thông thường chúng ta cần sao chép một đối tượng thay đổi một số thuộc tính của nó nhưng giữ cho phần còn lại không thay đổi. Đây là hàm copy() được tạo. Đối với lớp Person ở trên, việc triển khai của nó sẽ như sau:

fun copy(name: String = this.name, age: Int = this.age) = User(name, age)

Điều đó sẽ cho phép chúng ta viết:

val jack = User(name = "Jack", age = 1)
val olderJack = jack.copy(age = 2)

Data Classes and Destructuring Declarations

Các Component functions đã sinh ra cho data class cho phép tiêu giảm trong việc khai báo:

val jane = User("Jane", 35) 
val (name, age) = jane
println("$name, $age years of age") // prints "Jane, 35 years of age"

Standard Data Classes

Thư viện tiêu chuẩn cung cấp Pair và Triple. Tuy nhiên, chúng ta vẫn khuyến khích việc đặt tên cho những data class vì như vậy sẽ làm cho những đoạn code của chúng ta dễ đọc và dễ bảo trì hơn.

Reference

Bài viết được dịch từ docs của Kotlin: https://kotlinlang.org/docs/reference/data-classes.html

0