jQuery là gì? Viết chương trình jquery đầu tiên - jQuery căn bản
Trong công nghệ web 2.0 thì Javascript là một thành phần không thể thiếu bởi vì các hiệu ứng trên website hầu hết là kết quả của sự kết hợp Javascript và CSS. Để tạo các hiệu ứng đó thì ta phải lập trình những đoạn code Javascript khá là dài dòng nên rất khó bảo trì và phát triển, vì vậy jQuery ...
Trong công nghệ web 2.0 thì Javascript là một thành phần không thể thiếu bởi vì các hiệu ứng trên website hầu hết là kết quả của sự kết hợp Javascript và CSS. Để tạo các hiệu ứng đó thì ta phải lập trình những đoạn code Javascript khá là dài dòng nên rất khó bảo trì và phát triển, vì vậy jQuery đã ra đời nhằm giải quyết vấn đề này.
Trước khi bắt đầu học jQuery thì ta sẽ tìm hiểu khái niệm jQuery là gì đã nhé.
1. jQuery là gì?
jQuery là một thư viện được xây dựng từ Javascript nhằm giúp lập trình viên xây dựng những chức năng có sử dụng Javascript trở nên dễ dàng hơn. jQuery được tích hợp nhiều module khác nhau từ module hiệu ứng cho đến module truy vấn selector. jQuery được sử dụng đến 99% trên tổng số website trên thế giới (trừ những website sử dụng JS Framework).
Các module chính của jQuery bao gồm:
- Ajax - xử lý Ajax
- Atributes - Xử lý các thuộc tính của đối tượng HTML
- Effect - xử lý hiệu ứng
- Event - xử lý sự kiện
- Form - xử lý sự kiện liên quan tới form
- DOM - xử lý Data Object Model
- Selector - xử lý luồng lách giữa các đối tượng HTML
Để xem danh sách đầy đủ thì bạn vào trang jQuery API nhé.
2. Viết chương trình jQuery đầu tiên
Bài tập: Bây giờ để các bạn dễ hình dung hơn thì tôi có một bài toán như sau: Tạo một textbox và một button, sau đó viết javascript cho sự kiện click vào button thì sẽ show nội dung của ô textbox.
Sử dụng javascript thuần
Nếu bạn chưa biết Javascript thì hãy xem serie Javascript căn bản này nhé.
Với bài toán này ta sẽ giải như sau: XEM DEMO
<input type="text" id="id-textbox" value=""/> <br/> <input type="button" id="id-button" onclick="showTextVal()" value="Alert"/><br>
function showTextVal(){ var value = document.getElementById('id-textbox').value; alert(value); }
Ở button
tôi đã gắn hàm showTextVal()
vào sự kiện click, sau đó tôi có định nghĩa một hàm showTextVal()
với chức năng là hiển thị lên nội dung của textbox. Bây giờ ta sẽ tham khảo bài giải trong jQuery nhé.
Sử dụng thư viện jQuery
Như tôi đã giới thiêu ở phần jQuery là gì thì jQuery là một thư viện viết bằng Javascript nên muốn sử dụng được nó ta phải download về, sau đó đặt trong project và dùng thẻ script
để gọi file jquery ra với cú pháp:
<script language="javascript" src="duong_dan_toi_file_jquery.js"></script>
Bạn phải import file jQuery vào rồi thì mới sử dụng được các hàm của nó, nghĩa là tất cả các đoạn code nào có sử dụng thư viện jQuery đều phải nằm phía dưới đoạn code import script trên.
Các bước thực hiện như sau: XEM DEMO.
Bước 1: Download bộ thư viện jquery tại đây.
Bước 2: Tạo file index.html
với nội dung như sau:
<!DOCTYPE html> <html> <head> <title>Chạy chương trình jquery đầu tiên</title> <meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=UTF-8"> <script language="javascript" src="http://code.jquery.com/jquery-2.0.0.min.js"></script> </head> <body> <h1>jQuery</h1> <input type="text" id="id-textbox" value=""/> <br/> <input type="button" id="id-button" value="Alert"/> <script language="javascript"> // Code jQuery tại đây </script> </body> </html>
Trong file index.html
mình đã import file jQuery vào và đồng thời tạo một thẻ script
nằm phía dưới để code những đoạn mã jQuery. Điều này tuân thủ nguyên tắc phải import file jQuery rồi mới sử dụng được.
Bước 3: Viết sự kiện click với jQuery.
Ở bước này thì trước tiên ta tìm hiểu cú pháp của jQuery đã nhé. jQuery luôn bắt đầu bằng ký tự đô la $
hoặc dòng chữ jQuery
.
// Lấy đối tượng có id = id-button trong javascript var object = document.getElementById('id-button'); // Lấy đối tượng có id = id-button trong jQuery var object = $('#id-button'); //Hoặc var object = jQuery('#id-button');
Rất rõ ràng rồi nhỉ bây giờ ta sẽ viết jQuery xử lý sự kiện click nhé. Bạn sửa lại file index.html
tại phần xử lý jQuery mà mình đã đánh dấu như sau:
// Khi click vào button có id = id-button $('#id-button').click(function() { // Cách 1: Khai báo biến và lấy giá trị var textbox = $('#id-textbox'); alert(textbox.val()); // Cách 2: Truy xuất trực tiếp alert($('#id-textbox').val()); });
Trong đó:
$('#id-button').click()
có nghĩa là gán sự kiện click cho thẻ HTML cóid="id-button"
, tham số truyền vào là một hàm xử lý chương trình khi xảy ra sự kiện click.$('#id-textbox')
có nghĩa là lấy thẻ HTML cóid="id-textbox"
$('#id-textbox').val()
có nghĩa lấy giá trị của thẻ input cóid="id-textbox"
.
Nếu bạn thắc mắc tại sao các đoạn mã jQuery lại đặt ở phía dưới các thẻ HTML thì hãy xem ở bài tiếp theo nhé.
3. Lời kết
Qua ví dụ bài học này bạn đã hiểu được jQuery là gì và biết được cú pháp căn bản của jQuery. Bài này có sử dụng các kiến thức mà chúng ta chưa học nhưng mình có giải thích rất kỹ rồi nên hy vọng các bạn hiểu, nếu vẫn không hiểu thì bạn có thể xem các bài tiếp theo trong series này nhé.