1/Chmod = ChangeMode = Chuyển mã = Thay đổi một số quyền nào đó với một file = Làm cho file đó có thể dùng cho với một đối tượng nào đó = ...
2/Cách thức Chmod
Bạn sẽ không hiểu gì nếu chỉ biết nhấn phải chuột và chmod bằng bao nhiêu cái file bạn cần chmod, nếu không dùng qua WS_FTP và Web2FTP.com .Ngày trước tớ dùng LeapFTP nói chung là cứ máy móc chmod mà chả hiểu gì đến khi dùng hai cái trên tớ mới biết nó là gì.
Như tớ đã nói Chmod ở trên thì bạn đã hiểu phần nào rồi phải không nào đó là khi bạn chmod một file hay một thư mục nào đó thì bạn đã tạo cho nó một quyền rồi đó có nghĩa là chỉ có thể một số đối tượng được dùng và đọc file này hoặc tất cả đều có quyền đó .
Bạn đã nghe tới câu :bạn phải chmod thư mục X thành 777 hoặc 666 chẳng hạn thì bạn đã thấy nó mặc nhiên được cấu tạo bởi ba số liền nhau và tớ kí hiệu nó là abc chẳng hạn nha .
a : số đầu tiên
b :số thứ hai
c : số thứ ba
Bây giờ bạn chú ý tới cách cấu trúc của nó .
a/Cấu trúc con số :
Số a thì sẽ dành cho Owner - Người điều hành
b thì dành cho Group - Nhóm quản trị
c thì dành cho Other (User) - Người dùng khác
và nếu sắp xếp kiểu abc thì tương đương với : Người điều hành- Nhóm-Người dùng khác
b/Ý nghĩa của con số:
Ta se thấy tập số mà a ; b ; c có thể dùng là [1,7] có nghĩa là nó có thể chạy từ 1 tới 7 kiểu 1,2,3,4,5,6,7 á .
Vì thế bạn cần hiểu ý nghĩa của các con số từ 1 tới 7
Thế này : Tất cả các số từ 1 tới 7 được cấu trúc từ 3 số cơ bản là 1-2-4
Số ------------------------------ Ý nghĩa
1 ------------------------------ Cho phép sửa chữa -Tương tác với file khi chạy ( Execute)
2 ------------------------------ Chỉ cho phép viết -Tương tác với file khi chạy ( Write)
4 ------------------------------ Chỉ cho phép đọc -Tương tác với file khi chạy ( Read)
Trên là ba số cơ bản giúp bạn tạo nên các số khác :
3 = 2 + 1 <=> Chỉ được phép viết + Sửa chữa
5 = 4 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
6 = 4 + 2 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
7 = 4 + 2 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
--------
Bạn đã phần nào nắm được nó chưa nào hì hì đến bây giờ bạn đã giải thích được Chmod 777 là gì chưa nào
Ví dụ với Chmod 765
Trả lời :
Số 7 tương đương dành cho Owner ( Điều hành )
6 ------------------------- Group ( Nhóm )
5-------------------------- Other ( Người sử dụng khác)
Và theo ý nghĩa các con số là :
Số 7 = 4 + 2 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
6 = 4 + 2 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
5 = 4 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
Tới đây bạn lắp ghép vào và được
-----------
Admin ( Điều hành ) <=> 7 = 4 + 2 + 1 = Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
Group ( Nhóm ) <=> 6 = 4 + 2 = Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
Other ( Người sd khác) <=> 5 = 4 + 1 = Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
------------
Thế thôi và Chmod 765 có ý nghĩa như thế !
Nói chung Chmod thường được sử dụng khi bạn làm Forum và Guestbook vào một số site động ( hổng biết đúng không) mà ở đó người dùng có thể tương tác với trang Web đó !
CHMOD - đó là phạm trù liên quan đến các files và thư mục, có chức năng chỉ ra cho server biết, ai có thể làm gì đối với file hay thư mục nào đó. Chủ yếu CHMOD đưa ra các lệnh như quyền được đọc, viết vào file (hay thư mục), quyền thực hiện một công việc nhất định.
Vì phần lớn các servers làm việc trên cơ sở hệ thống UNIX, nên chúng ta sẽ nghiên cứu về cách CHMOD chính cho các servers này.
Trên các hệ thống UNIX, người sử dụng được chia ra làm 3 nhóm: "user" (chủ nhân trực tiếp của các files), "group" (thành viên của nhóm mà người chủ nhân file có tham gia) và "world" (tất cả những trường hợp khác). Khi bạn kết nối với server, nó sẽ xác định xem bạn thuộc về nhóm nào. Ví dụ bạn kết nối với server bằng FTP, khai báo tên truy cập như một thành viên, chính server sẽ quy bạn vào nhóm "user". Còn những thành viên khác truy cập bằng FTP thuộc về nhóm "group". Khi ai đó đến site của bạn bằng trình duyệt web, sẽ được quy vào nhóm "world".
Sau khi xác định nhóm, người sử dụng sẽ được gán quyền hạn nhất định đối với file hoặc thư mục nào đó. Cụ thể là người sử dụng sẽ được đọc, ghi hay tạo mới (hoặc xóa) file. Để xem thư mục nào đó thì nó phải ủng hộ cho việc xem này. Để được xem nội dung thư mục, thì các files hay thư mục con trong đó cũng phải có chế độ "Cho phép đọc". Còn để tạo file hay thư mục mới nằm trong thư mục này lại đòi hỏi phải có quyền ghi. Tóm lại, để thực hiện một trong những việc trên, cần phải đặt vào thư mục chế độ "quyền đọc" và "quyền thực hiện".
Bây giờ chúng ta sẽ thực hành...
Như trên đã nêu, có tất cả 3 nhóm người sử dụng và 3 "quyền hạn" đối với files hay thư mục. Để xác định quyền hạn cho các nhóm nhất định, thống nhất sử dụng các ký hiệu bằng con số như sau:
4 = read (quyền được đọc)
2 = write (quyền được ghi)
1 = execute (quyền được thực hiện)
Bằng phép cộng đơn giản các con số này có thể hiển thị được cả một "tổ hợp" quyền hạn khác nhau. Ví dụ, 3 (2+1) - quyền ghi và quyền thực hiện đối với file (hay thư mục); 5 (4+1) - quyền đọc và quyền thực hiện; 6 (4+2) - quyền đọc và quyền ghi; 7 (4+2+1) - quyền đọc, ghi và thực hiện. Tóm lại có tất cả 7 phương án sau:
7 = read, write & execute
6 = read & write
5 = read & execute
4 = read
3 = write & execute
2 = write
1 = execute
Ký hiệu lệnh CHMOD thường có 3 con số: con số đầu thể hiện quyền hạn gán cho người sử dụng thuộc nhóm "user" (Tức là đối với bạn). Con số thứ hai chỉ ra quyền hạn của người sử dụng thuộc nhóm "group" và con số thứ ba - dành cho nhóm "world".
Trong phần lớn các chương trình FTP hiện đại đều ủng hộ CHMOD theo kiểu nêu trên (Ví dụ, công cụ truy cập bằng FTP mạnh nhất hiện nay là CuteFTP)
Thế nhưng cũng không thừa nếu như ta biết thêm về các lệnh của hệ thống UNIX. lệnh "chmod" trong UNIX có 2 chế độ: tuyệt đối (Bằng các con số) và bằng các ký hiệu chữ.
Khi sử dụng chế độ tuyệt đối (bằng các con số), thống nhất dùng tổ hợp 3 con số được nêu trên để thể hiện quyền hạn.
Trong trường hợp sử dụng ký hiệu chữ, chúng ta sẽ bắt gặp những ký hiệu sau:
"r" - quyền được đọc
"w" - quyền được ghi
"x" - quyền được thực hiện
Ngoài ra còn có:
"u" - đối với user
"g" - đối với group
"o" - đối với other (world)
"a" - đối với all (tất cả)
Ví dụ: 755 = chmod u=rwx,go=rx filename; 644 = chmod u=rw,go=r filename; 600 = chmod u=rw,go= filename; 444 = chmod a=r filename.
Dưới đây là bảng các tổ hợp thường gặp ở phần lớn các hosting:
Quyền truy cập |Lệnh (Mã) |Miêu tả
U |G |W
r w x |r - x |r - x |chmod |755 Dành cho các thư mục, CGI-scripts và những files thực hiện khác
r w - |r - - |r - - |chmod 644 Dành cho các files thường
r w - |- - - |- - - |chmod 600 Giấu files đối với tất cả ngoại trừ bạn và những scripts của bạn
U = user; G = group; W = world r = Read; w = Write; x = Execute; - = Không có quyền .
bạn ui lí thuyểt tui hiểu so so rồi nhưng thực hành vẫn chưa nắm bạn có thể chỉ tui thực hành luôn được không ?(file thực hành tui có kèm theo bài viết)
1/Chmod = ChangeMode = Chuyển mã = Thay đổi một số quyền nào đó với một file = Làm cho file đó có thể dùng cho với một đối tượng nào đó = ...
2/Cách thức Chmod
Bạn sẽ không hiểu gì nếu chỉ biết nhấn phải chuột và chmod bằng bao nhiêu cái file bạn cần chmod, nếu không dùng qua WS_FTP và Web2FTP.com .Ngày trước tớ dùng LeapFTP nói chung là cứ máy móc chmod mà chả hiểu gì đến khi dùng hai cái trên tớ mới biết nó là gì.
Như tớ đã nói Chmod ở trên thì bạn đã hiểu phần nào rồi phải không nào đó là khi bạn chmod một file hay một thư mục nào đó thì bạn đã tạo cho nó một quyền rồi đó có nghĩa là chỉ có thể một số đối tượng được dùng và đọc file này hoặc tất cả đều có quyền đó .
Bạn đã nghe tới câu :bạn phải chmod thư mục X thành 777 hoặc 666 chẳng hạn thì bạn đã thấy nó mặc nhiên được cấu tạo bởi ba số liền nhau và tớ kí hiệu nó là abc chẳng hạn nha .
a : số đầu tiên
b :số thứ hai
c : số thứ ba
Bây giờ bạn chú ý tới cách cấu trúc của nó .
a/Cấu trúc con số :
Số a thì sẽ dành cho Owner - Người điều hành
b thì dành cho Group - Nhóm quản trị
c thì dành cho Other (User) - Người dùng khác
và nếu sắp xếp kiểu abc thì tương đương với : Người điều hành- Nhóm-Người dùng khác
b/Ý nghĩa của con số:
Ta se thấy tập số mà a ; b ; c có thể dùng là [1,7] có nghĩa là nó có thể chạy từ 1 tới 7 kiểu 1,2,3,4,5,6,7 á .
Vì thế bạn cần hiểu ý nghĩa của các con số từ 1 tới 7
Thế này : Tất cả các số từ 1 tới 7 được cấu trúc từ 3 số cơ bản là 1-2-4
Số ------------------------------ Ý nghĩa
1 ------------------------------ Cho phép sửa chữa -Tương tác với file khi chạy ( Execute)
2 ------------------------------ Chỉ cho phép viết -Tương tác với file khi chạy ( Write)
4 ------------------------------ Chỉ cho phép đọc -Tương tác với file khi chạy ( Read)
Trên là ba số cơ bản giúp bạn tạo nên các số khác :
3 = 2 + 1 <=> Chỉ được phép viết + Sửa chữa
5 = 4 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
6 = 4 + 2 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
7 = 4 + 2 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
--------
Bạn đã phần nào nắm được nó chưa nào hì hì đến bây giờ bạn đã giải thích được Chmod 777 là gì chưa nào
Ví dụ với Chmod 765
Trả lời :
Số 7 tương đương dành cho Owner ( Điều hành )
6 ------------------------- Group ( Nhóm )
5-------------------------- Other ( Người sử dụng khác)
Và theo ý nghĩa các con số là :
Số 7 = 4 + 2 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
6 = 4 + 2 <=> Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
5 = 4 + 1 <=> Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
Tới đây bạn lắp ghép vào và được
-----------
Admin ( Điều hành ) <=> 7 = 4 + 2 + 1 = Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết + Sửa chữa
Group ( Nhóm ) <=> 6 = 4 + 2 = Chỉ được phép đọc + Chỉ được phép viết
Other ( Người sd khác) <=> 5 = 4 + 1 = Chỉ được phép đọc + Sửa chữa
------------
Thế thôi và Chmod 765 có ý nghĩa như thế !
Nói chung Chmod thường được sử dụng khi bạn làm Forum và Guestbook vào một số site động ( hổng biết đúng không) mà ở đó người dùng có thể tương tác với trang Web đó !
CHMOD - đó là phạm trù liên quan đến các files và thư mục, có chức năng chỉ ra cho server biết, ai có thể làm gì đối với file hay thư mục nào đó. Chủ yếu CHMOD đưa ra các lệnh như quyền được đọc, viết vào file (hay thư mục), quyền thực hiện một công việc nhất định.
Vì phần lớn các servers làm việc trên cơ sở hệ thống UNIX, nên chúng ta sẽ nghiên cứu về cách CHMOD chính cho các servers này.
Trên các hệ thống UNIX, người sử dụng được chia ra làm 3 nhóm: "user" (chủ nhân trực tiếp của các files), "group" (thành viên của nhóm mà người chủ nhân file có tham gia) và "world" (tất cả những trường hợp khác). Khi bạn kết nối với server, nó sẽ xác định xem bạn thuộc về nhóm nào. Ví dụ bạn kết nối với server bằng FTP, khai báo tên truy cập như một thành viên, chính server sẽ quy bạn vào nhóm "user". Còn những thành viên khác truy cập bằng FTP thuộc về nhóm "group". Khi ai đó đến site của bạn bằng trình duyệt web, sẽ được quy vào nhóm "world".
Sau khi xác định nhóm, người sử dụng sẽ được gán quyền hạn nhất định đối với file hoặc thư mục nào đó. Cụ thể là người sử dụng sẽ được đọc, ghi hay tạo mới (hoặc xóa) file. Để xem thư mục nào đó thì nó phải ủng hộ cho việc xem này. Để được xem nội dung thư mục, thì các files hay thư mục con trong đó cũng phải có chế độ "Cho phép đọc". Còn để tạo file hay thư mục mới nằm trong thư mục này lại đòi hỏi phải có quyền ghi. Tóm lại, để thực hiện một trong những việc trên, cần phải đặt vào thư mục chế độ "quyền đọc" và "quyền thực hiện".
Bây giờ chúng ta sẽ thực hành...
Như trên đã nêu, có tất cả 3 nhóm người sử dụng và 3 "quyền hạn" đối với files hay thư mục. Để xác định quyền hạn cho các nhóm nhất định, thống nhất sử dụng các ký hiệu bằng con số như sau:
4 = read (quyền được đọc)
2 = write (quyền được ghi)
1 = execute (quyền được thực hiện)
Bằng phép cộng đơn giản các con số này có thể hiển thị được cả một "tổ hợp" quyền hạn khác nhau. Ví dụ, 3 (2+1) - quyền ghi và quyền thực hiện đối với file (hay thư mục); 5 (4+1) - quyền đọc và quyền thực hiện; 6 (4+2) - quyền đọc và quyền ghi; 7 (4+2+1) - quyền đọc, ghi và thực hiện. Tóm lại có tất cả 7 phương án sau:
7 = read, write & execute
6 = read & write
5 = read & execute
4 = read
3 = write & execute
2 = write
1 = execute
Ký hiệu lệnh CHMOD thường có 3 con số: con số đầu thể hiện quyền hạn gán cho người sử dụng thuộc nhóm "user" (Tức là đối với bạn). Con số thứ hai chỉ ra quyền hạn của người sử dụng thuộc nhóm "group" và con số thứ ba - dành cho nhóm "world".
Trong phần lớn các chương trình FTP hiện đại đều ủng hộ CHMOD theo kiểu nêu trên (Ví dụ, công cụ truy cập bằng FTP mạnh nhất hiện nay là CuteFTP)
Thế nhưng cũng không thừa nếu như ta biết thêm về các lệnh của hệ thống UNIX. lệnh "chmod" trong UNIX có 2 chế độ: tuyệt đối (Bằng các con số) và bằng các ký hiệu chữ.
Khi sử dụng chế độ tuyệt đối (bằng các con số), thống nhất dùng tổ hợp 3 con số được nêu trên để thể hiện quyền hạn.
Trong trường hợp sử dụng ký hiệu chữ, chúng ta sẽ bắt gặp những ký hiệu sau:
"r" - quyền được đọc
"w" - quyền được ghi
"x" - quyền được thực hiện
Ngoài ra còn có:
"u" - đối với user
"g" - đối với group
"o" - đối với other (world)
"a" - đối với all (tất cả)
Ví dụ: 755 = chmod u=rwx,go=rx filename; 644 = chmod u=rw,go=r filename; 600 = chmod u=rw,go= filename; 444 = chmod a=r filename.
Dưới đây là bảng các tổ hợp thường gặp ở phần lớn các hosting:
Quyền truy cập |Lệnh (Mã) |Miêu tả
U |G |W
r w x |r - x |r - x |chmod |755 Dành cho các thư mục, CGI-scripts và những files thực hiện khác
r w - |r - - |r - - |chmod 644 Dành cho các files thường
r w - |- - - |- - - |chmod 600 Giấu files đối với tất cả ngoại trừ bạn và những scripts của bạn
U = user; G = group; W = world r = Read; w = Write; x = Execute; - = Không có quyền .