09/10/2018, 17:43

[Q] Chi gium em mot chut ve PHP

Hey folks !
Em mới học PHP mong mọi người giúp em một chút.
Trong các sách đều nói là PHP sẽ tự động tạo ra các biến có tên như không Link ví dụ http://localhost/test.php?action=new
Thì nếu trong file test.php ta dùng
if ($action="new"){
echo "Something";
}
Thì như các sách thì không vấn đề gì nhưng khi em chạy thì nó lại báo là undefined variable..Em chả hiểu vì sao. Em chạy trên Localhost.
Thx !
bpmtri viết 19:49 ngày 09/10/2018
Nếu bạn muốn dùng các biến dạng global như vậy thì bạn phải vào sửa trong file php.ini (file này nằm trong thư mục Windows hoặc WinNT), tìm dòng
Code:
register_globals = Off
sửa lại thành

Code:
register_globals = On
Nếu không bạn phải dùng dạng array:

HTTP_GET_VARS["action"] (dành cho query string và form có method = GET)

hoặc

HTTP_POST_VARS["action"] (dành cho form có method=POST)
crab viết 19:44 ngày 09/10/2018
Đổi cái này:
if ($action="new"){
echo "Something";
}

Thành cái này:
if ($_GET["action"]=="new"){
echo "Something";
}
Nicky viết 19:52 ngày 09/10/2018
Cảm ơn mọi người đã giúp nicky. Bây giờ thì Nicky hiểu rồi.
Thx !
Nicky viết 19:57 ngày 09/10/2018
Nhân tiện cho em hỏi một chút. Có gì khác nhau khi sử dụng Require và Include trong PHP không?
Thx again !
vtalinh viết 19:48 ngày 09/10/2018
tui muốn học hack thì học cái gì hả các bác?
COTTONBELLY viết 19:52 ngày 09/10/2018
Những hàm chính là:

* include() and include_once()
* require() and require_once()

Hàm include() sẽ include và thực thi file đươc include, ví dụ:

include('/home/me/myfile');

Tất cả các phần mã trong file được include sẽ được thực thi, phạm vi các biến trong file được include sẽ có phạm vi giống như biến nằm trong file chính. Bạn có thể include file từ server khác thông qua sự kết hợp của hai hàm include() và fopen().

Hàm include_once() cũng giống như hàm include() cỉ có khác là nó sẽ kiểm tra file được include trước xem đã được include lần nào chưa, nếu đã include rồi thì nó không include thêm nữa.

Hàm require() sẽ thay chính nó với file tương ứng. Sự thay thế này được thực hiện PHP biên dịch đoạn mã của bạn, chứ không phải là vào lúc PHP thực thi đoạn mã. Nên dùng hàm require() cho những nhân tố tĩnh, include() cho những nhân tố động. Tương tư như trường hợp include_once(), require_once() cũng thực hiện tươpng tự.

Ví dụ:

<HTML>
<HEAD><TITLE>Something</TITLE></HEAD>
<BODY>
[a lot of content]

<?
// insert copyright
require('/home/me/mycopyright');
?>

</BODY>
</HTML>

On the other hand, I often use include() to pull in a library of functions or some such, at the outset of my script:

<?
// get my function library
include('/home/me/myfunctions');

// do PHP things with my functions ?>

<HTML>
<HEAD><TITLE>Something</TITLE></HEAD>
<BODY>
[a lot of content]
</BODY>
</HTML>

Một câu hỏi thường đặt ra là các file đươc include này nên đặt ở đâu ? Câu trả lời là: bạn có thể đặt tại bất cứ đâu trên hệ thống của bạn, tuy nhiên, bạn nên lưu ý, trường hợp các file này chức các thông tin quan trọng đối với bạn như kết nối database với username và mật khẩu thì bạn không nên để ở thư mục góc để mọi người dễ dàng nhìn thấy.

Bạn có thể đặt các file này ở bất đâu và với tên file mở rộng là gì.
Bài liên quan
0